Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối SBT Ngữ văn 10 tập 2

Bình chọn:
3.5 trên 13 phiếu

Giải câu 1, 2, 3 và câu 1, 2, 3, 4, 5 trang 98 SBT Ngữ văn 10 tập 2. Phân tích tác dụng của phép điệp trong các câu sau :

BÀI TẬP

I - PHÉP ĐIỆP

1. Bài tập 1, trang 124 - 125, SGK.

Đọc những ngữ liệu sau để trả lời câu hỏi.

(1)

Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân   
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc   
Em có chồng rồi, anh tiếc lắm thay!   
Ba đồng một mớ trầu cay,   
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?   
Bây giờ em đã có chồng,   
Như chim vào lồng như cá mắc câu.   
Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,   
Chim vào lồng biết thủa nào ra.

(Ca dao)

(2)

 - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

(Tục ngữ)

- Có công mài sắt có ngày nên kim.

(Tục ngữ)

               - Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo.

(Tục ngữ)

a) - Ở ngữ liệu (1), nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn. Nếu anh (chị) thử thay thế bằng hoa tầm xuân hay hoa cây này,... thì câu thơ sẽ như thế nào ? (Có gì khác về ý, hình ảnh và nhạc điệu ? Có gợi được hình ảnh người con gái không ?)

- Cũng ở ngữ liệu (1) :

Bây giờ em đã có chồng,   
Như chim vào lồng như cá mắc câu.   
    Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,   
Chim vào lồng biết thủa nào ra.

Vì sao có sự lặp lại ở hai câu sau ? Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh đã rõ ý chưa ? Cách lặp này có giống với nụ tầm xuân ở trên không ?

b) Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ có phải là phép điệp tu từ không ? Việc lặp từ ở những câu đó có tác dụng gì ?

c) Phát biểu định nghĩa về phép điệp.

Trả lời:

Chú ý phân biệt phép điệp tu từ và việc lặp lại từ ngữ nhưng không có giá trị tu từ. Việc lặp từ ngữ ở ngữ liệu (1) là phép điệp có giá trị tu từ (nhấn mạnh hình tượng nụ tầm xuân, diễn tả trạng thái không lối thoát của cảnh chim vào lồng, cá mắc câu), còn việc lặp từ ngữ ở ngữ liệu (2) chỉ có tác dụng so sánh, hay khẳng định nội dung hai vế của mỗi câu tục ngữ. Nên xem lại bài Điệp ngữ ở Ngữ văn 7, tập một.

2. Bài tập 2, trang 125, SGK.

Bài tập ở nhà :

a) Tìm ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ.

b) Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp.

c) Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn.

Trả lời: 

 Anh (chị) tự tìm trong các bài văn đã học ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ và ba ví dụ về phép điệp tu từ. Chú ý dựa vào những ngữ liệu ở bài tập 1. Ví dụ :

- Hiện tượng điệp không có giá trị tu từ :

"Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc dùng vào những mục đích khác nhau như để hội họp, để tổ chức sinh hoạt văn hoá cộng đồng".

(Nhà sàn, dẫn theo Ngữ văn 10, tập hai, tr.69)

- Phép điệp có giá trị tu từ :

Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng,

Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.

(Đại cáo bình Ngô)

(Chú ý : có cả điệp từ, cả điệp kết cấu câu.)

3. Phân tích tác dụng của phép điệp trong các câu sau :

a)               Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy,

                  Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.

                  Ngàn dâu xanh ngắt một màu,

                  Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ?

(Chinh phụ ngâm)

b) Quân đội ta trung với nước, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.

(Hồ Chí Minh)

Trả lời:

a) Trong đoạn thơ của Chinh phụ ngâm có dùng phép điệp nhiều lần (cùng, thấy, ngàn dâu,...), đặc biệt là phép điệp liên hoàn (còn gọi là điệp ngữ vòng hay điệp ngữ chuyển tiếp ; từ ngữ cuối của câu trước được lặp lại ở đầu câu sau). Tác dụng : diễn tả sự cách xa đôi ngả, không gian rộng lớn và tâm trạng vô vọng của người ra đi và người trở về.

b) Trong lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh có cả phép điệp từ ngữ (với, nào, cũng,...), cả phép điệp kết cấu ngữ pháp giữa các vế câu. Tác dụng : nhấn mạnh phẩm chất, sức mạnh và nhiệm vụ trọng đại của quân đội, đồng thời khẳng định niềm tin chắc chắn vào khả năng bách chiến bách thắng của quân đội.

 

II - PHÉP ĐỐI

1. Bài tập 1, trang 125 - 126, SGK.

Đọc những ngữ liệu sau để trả lời các câu hỏi.

(1)

- Chim có tổ, người có tông.

(Tục ngữ)

 

   - Đói cho sạch, rách cho thơm.

(Tục ngữ)

 

                                 - Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.

(Tục ngữ)

 

(2)

Tiên học lễ : diệt trò tham nhũng,

   Hậu hành văn : trừ thói cửa quyền.

(Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại, số Xuân 2000)

(3)

Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

(4)

 Rắp mượn diền viên vui tuế nguyệt

Trót đem thân thế hẹn tang bồng.

(Nguyễn Công Trứ)

a) Ở ngữ liệu (1) và (2), anh (chị) thấy cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt ? Sự phân chia thành hai vế câu cân đối được gắn kết lại nhờ những biện pháp gì ? Vị trí của các danh từ (chim, người ; tổ, tông,...), các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,...), các động từ (có, diệt, trừ,...) tạo thế cân đối như thế nào ?

b) Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau như thế nào ?

c) Tìm một số ví dụ về phép đối trong Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du) và thơ Đường luật. Đọc một vài câu đối mà anh (chị) nhớ được.

d) Phát biểu định nghĩa về phép đối 

Trả lời:

- Trong ngữ liệu (1), mỗi câu bao gồm hai vế, các vế đó đối nhau về số tiếng, về từ loại (danh từ, động từ,...), về cấu tạo từ (từ đơn, từ phức), về nghĩa của mỗi từ và lặp lại kết cấu ngữ pháp của mỗi vế.

- Trong ngữ liệu (2), phép đối diễn ra giữa hai dòng : dòng trên và dòng dưới, cũng theo quy tắc đối từng từ về đặc điểm từ loại, về nghĩa và lặp lại kết cấu ngữ pháp.

- Trong ngữ liệu (3), phép đối có giữa hai vế của câu bát trong cặp câu thơ lục bát ; ngoài ra còn có đối giữa hai cụm từ hoa cười / ngọc thốt ở câu thứ ba.

- Trong ngữ liệu (4), phép đối diễn ra giữa hai dòng : dòng trên và dòng dưới.

2. Bài tập 2, trang 126, SGK.

 Phân tích các ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi.

- Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.

(Tục ngữ)

 

- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.

(Tục ngữ)

a) Phép đối trong tục ngữ có tác dụng gì ? Vì sao người ta không thể thay được những từ trong đó (ví dụ : nhiều người muốn thay bán và mua) ? Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ nào đi kèm (vần, từ, câu) ?

b) Vì sao tục ngữ ngắn mà khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền ? 

Trả lời:

Phép đối trong tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng thiên nhiên. Hơn nữa, dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô đọng. Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp và phép điệp từ ngữ, lặp kết cấu ngữ pháp. Vì thế tục ngữ dễ nhớ, dễ thuộc. Ví dụ : Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.

3. Bài tập 3, trang 126, SGK.

Bài tập ở nhà

a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ.

b) Ra một vê đối cho các bạn cùng đối, kiểu như :

                        Tết đến, cả nhà vui như Tết.

Trả lời:

a) Tìm phép đối : Nên chú ý đến những thể loại dùng nhiều phép đối như tục ngữ, thơ Đường luật, văn biền ngẫu, câu đối. Có thể là đối giữa hai bộ phận trong câu, có thể là đối giữa hai câu với nhau.

b) Khi ra vế đối để đối lại, cần chú ý đến sự tương xứng về số lượng tiếng, từ ; về từ loại và ý nghĩa từng từ ở mỗi vị trí, về kết cấu ngữ pháp của từng vế đối. Có thể đối lại như sau :

                                                Tết đến, cả nhà vui như Tết.

                                                Xuân về, mọi nẻo đẹp như xuân.

4. Phân tích tác dụng của phép đối trong những câu sau:

a)                                        Khúc sông bên lở bên bồi

                                     Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.

(Ca dao)

b)                                  Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao

                                Mặt tơ tưởng mặt, lòng ngao ngán lòng.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

c) Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung ;

                                                   chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.

Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm ;

                             tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.

(Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)

Trả lời:

a) Phép đối diễn tả sự tương phản giữa bên lở và bên bồi của một khúc sông.

b) Phép đối -có tác dụng làm tăng mức độ của đêm khuya và trạng thái nhớ thương, buồn bã trong lòng người xa cách.

c) Phép đối có ở từng cặp câu văn tế; ở mỗi cặp, diễn tả sự đối lập giữa công việc làm ruộng quen thuộc hằng ngày với việc quân cơ chiến trận xa lạ đối với người nông dân Cần Giuộc.

 

5. Sưu tầm một vài câu đối ngày Tết và phân tích phép đối trong đó.

Trả lời:

Sưu tầm trên các trang báo Tết, nơi thường đăng những câu đối Tết. Ví dụ: trên báo Văn nghệ, số Xuân Bính Tuất, 2006:

-                      Trí tuệ Việt Nam phát huy hết tầm sẽ mau phú quý

                       Nhân tài Âu Lạc khai thác cao độ ắt chóng hùng cường.

(Lam Điền)

-                      Dẹp hết lũ gian tham, niềm tin củng cố

                       Xua tan phường ô lại, cuộc sống yên vui.

(Nguyễn Quang Phấn)

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Soạn văn 10 - Xem ngay

>> Học trực tuyến Lớp 10 tại Tuyensinh247.com, Cam kết giúp học sinh học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

Bài viết liên quan