Câu hỏi 1 (Trang 100, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 2)
Mỗi bạn viết một số thập phân rồi đố bạn khác đọc, nêu phần nguyên, phần thập phân. Chọn 4 số thập phân nhóm em vừa viết rồi xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
• Số thập phân em vừa viết là ................; phần nguyên là ....................; phần thập phân là .....................
• Bốn số thập phân nhóm em vừa viết theo thứ tự từ bé đến lớn là:.......................................
Lời giải:
• Số thập phân em vừa viết là 0,2.; phần nguyên là 0; phần thập phân là 2.
• Bốn số thập phân nhóm em vừa viết theo thứ tự từ bé đến lớn là: 0,125; 0,2; 1,04; 50,6.
Câu hỏi 2 (Trang 100, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 2)
a) Viết lại các số sau thành số thập phân có hai chữ số ở phần thập phân mà không làm thay đổi giá trị:
2,510 = ........ 0,3 = ......... 7 = ......... 0,0800 = ........
0,6900 = ......... 1,0900 = ..........
b) Viết các số sau dưới dạng số thập phân:
Lời giải:
a)
2,51 0,30 7,00 0,08 0,69 1,09
b)
Câu hỏi 3 (Trang 100, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 2)
a) >; <; =?
0,89 ..... 0,089 |
62,7 ..... 62,70 |
2,7 ..... 2,701 |
9,537 ..... 9,541 |
7,409 ..... 7,049 |
4,006 ..... 4,061 |
b) Trong các mũ bảo hiểm dưới đây, chiếc mũ nào nặng nhất? Chiếc mũ nào nhẹ nhất?
Lời giải:
a)
0,89 > 0,089 |
62,7 = 62,70 |
2,7 < 2,701 |
9,537 < 9,541 |
7,409 > 7,049 |
4,006 < 4,061 |
b)
Chiếc mũ nặng nhất là chiếc mũ nặng 1,82 kg.
Chiếc mũ nhẹ nhất là chiếc mũ nặng 0,92 kg.
Câu hỏi 4 (Trang 101, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 2)
a) Làm tròn các số sau đến hàng phần mười:
- Làm tròn số 4,09 đến hàng phần mười, ta được số: .........................................
- Làm tròn số 32,51 đến hàng phần mười, ta được số: .......................................
- Làm tròn số 477,55 đến hàng phần mười, ta được số: .....................................
- Làm tròn số 1 010,99 đến hàng phần mười, ta được số: ..................................
b) Làm tròn các số sau đến hàng đơn vị:
- Làm tròn số 29,8 đến hàng đơn vị, ta được số: ...............................................
- Làm tròn số 500,71 đến hàng phần mười, ta được số: .....................................
- Làm tròn số 1,03 đến hàng phần mười, ta được số: .........................................
- Làm tròn số 399,09 đến hàng phần mười, ta được số: .....................................
Lời giải:
a) Làm tròn các số sau đến hàng phần mười:
- Làm tròn số 4,09 đến hàng phần mười, ta được số: 4,1.
- Làm tròn số 32,51 đến hàng phần mười, ta được số: 32,5.
- Làm tròn số 477,55 đến hàng phần mười, ta được số: 477,6.
- Làm tròn số 1 010,99 đến hàng phần mười, ta được số: 1 011
b) Làm tròn các số sau đến hàng đơn vị:
- Làm tròn số 29,8 đến hàng đơn vị, ta được số: 30.
- Làm tròn số 500,71 đến hàng phần mười, ta được số: 501.
- Làm tròn số 1,03 đến hàng phần mười, ta được số: 1.
- Làm tròn số 399,09 đến hàng phần mười, ta được số: .399.
Câu hỏi 5 (Trang 101, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 2)
Lời giải:
Câu hỏi 6 (Trang 102, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 2)
Đọc bảng thống kê sau:
Sản lượng dầu thô của Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2021
Năm |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
Sản lượng dầu thô (triệu tấn) |
13,969 |
13,090 |
11,470 |
10,970 |
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:
a) Sản lượng dầu thô của Việt Nam năm 2021 ít hơn năm 2020 ................ triệu tấn.
b) Tổng sản lượng dầu thô của Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2021 là .............. triệu tấn.
c) Trung bình sản lượng dầu thô của Việt Nam khai thác được từ năm 2018 đến năm 2021 là .........................
d) Để đạt được sản lượng dầu thô trung bình, năm 2022 Việt Nam cần khai thác được sản lượng dầu thô nhiều hơn năm 2021 .................. triệu tấn.
Lời giải:
a) Sản lượng dầu thô của Việt Nam năm 2021 ít hơn năm 2020 0,5 triệu tấn.
b) Tổng sản lượng dầu thô của Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2021 là 49,499 triệu tấn.
c) Trung bình sản lượng dầu thô của Việt Nam khai thác được từ năm 2018 đến năm 2021 là 12,37475 triệu tấn.
d) Để đạt được sản lượng dầu thô trung bình, năm 2022 Việt Nam cần khai thác được sản lượng dầu thô nhiều hơn năm 2021 là 1,40475 triệu tấn.
Giải thích:
a) Sản lượng dầu thô của Việt Nam năm 2021 ít hơn năm 2020 là:
11,470 – 10,970 = 0,5 (triệu tấn)
b) Tổng sản lượng dầu thô của Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2021 là:
13,969 + 13,090 + 11,470 + 10,970 = 49,499 (triệu tấn)
c) Trung bình sản lượng dầu thô của Việt Nam khai thác được từ năm 2018 đến năm 2021 là: 49,499 : 4 = 12,37475 (triệu tấn)
d) Để đạt được sản lượng dầu thô trung bình, năm 2022 Việt Nam cần khai thác được sản lượng dầu thô nhiều hơn năm 2021 là:
12,37475 – 10,970 = 1,40475 (triệu tấn)
Câu hỏi 7 (Trang 102, VBT Toán 5 Cánh Diều tập 2)
Một xã có 540,8 ha đất để trồng lúa và cây ăn quả. Diện tích đất trồng cây ăn quả ít hơn diện tích đất trồng lúa là 185,4 ha. Tính diện tích đất trồng mỗi loại cây.
Lời giải:
Diện tích đất trồng cây ăn quả là:
(540,8 – 185,4) : 2 = 177,7 (ha)
Diện tích đất trồng lúa là:
540,8 – 177,7 = 363,1 (ha)
Đáp số: cây ăn quả: 177,7 ha
Lúa: 363,1 ha.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục