Khử hoàn toàn 16 g bột sắt oxit bằng CO ở nhiệt độ cao. Sau khi phản ứng kết thúc, khối lượng chất rắn giảm 4,8 g.
a) Xác định công thức hoá học của oxit sắt đã dùng.
b) Chất khí sinh ra được dẫn vào bình dung dung dịch NaOH dư. Hãy cho biết khối lượng của bình thay đổi như thế nào?
c) Tính thể tích CO (đktc) cần dùng cho phản ứng khử oxit sắt.
Đáp án
a) \(F{e_x}{O_y} + yCO\buildrel {{t^o}} \over \longrightarrow xFe + yC{O_2}\)
Số mol sắt trong 16 g oxit là: \({{16 - 4,8} \over {56}} = 0,2\left( {mol} \right)\)
Số mol nguyên tử O có trong 16 g oxit là: \({{4,8} \over {16}} = 0,3\left( {mol} \right)\)
Tacó : x : y = 0,2 : 0.3 = 2 : 3.
Vậy công thức sắt oxit là \(F{e_2}{O_3}\).
b) \(F{e_2}{O_3} + 3CO \to 2Fe + 3C{O_2} \uparrow \)
Theo phương trình hoá học: \({n_{C{O_2}}} = 3{n_{F{e_2}{O_3}}} = 3.{{16} \over {160}} = 0,3\left( {mol} \right)\)
Khối lượng bình dung dịch NaOH tăng bằng khối lượng \(C{O_2}\) đã hấp thụ và bằng 44. 0,3 = 13,2 (g).
c) \({V_{CO}} = 22,4.0,3 = 6,72\) (lít).
Sachbaitap.com
>> Lộ Trình Sun 2025 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi TN THPT & ĐGNL; ĐGTD) tại Tuyensinh247.com. Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, 3 bước chi tiết: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục