Câu hỏi 1 (trang 153 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Tổng hợp và đối chiếu các thông tin cơ bản về hai văn bản đã được học trong bài theo các gợi ý sau: nhân vật, xung đột, tình huống, hành động, kết cấu, thủ pháp trào phúng, ngôn từ (có thể lập bảng).
Phương pháp:
Vận dụng tri thức Ngữ văn về thông tin của văn bản hài kịch
Lời giải:
Yếu tố |
Nhân vật quan trọng (Quan Thanh tra) |
Giấu của (Quẫn) |
Đối chiếu |
Nhân vật |
Khơ-lét-xta-cốp, thị trưởng, địa chủ,… |
Ông bà Đại Cát, U Chinh,… |
Vì là kịch nên cả hai tác phẩm đều có khối lượng nhân vật đồ sộ, đông đảo |
Xung đột |
Xung đột giữa các tầng lớp giai cấp với nhau |
Xung đột mẫu thuẫn trong gia đình, lòng tham của con người |
Câu chuyện trong “Nhân vật quan trọng” mang tính chất xã hội nhiều hơn còn câu chuyện “Giấu của” thiên về gia đình và tâm lí nội tâm. |
Tình huống |
Một viên quan nghèo đói, chẳng tài cán gì được mọi người nhận nhầm là quan thanh tra nên xun xoe ninh nọt. |
Gia đình ông bà Đại Cát với những câu chuyện giấu của phòng thân. |
Cả hai câu chuyện đều có sự phi lí, hoang đường nhất định. |
Câu hỏi 2 (trang 153 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Thảo luận về đề tài: Theo bạn, điều gì làm nên sức sống của một vở hài kịch qua các thời đại khác nhau và trong các bối cảnh tiếp nhận khác nhau.
Phương pháp:
Vận dụng tri thức vốn có và khả năng tổng hợp thông tin.
Lời giải:
Theo em, tính nhân văn, tính hài hước và tính nghệ thuật chính là sức sống để làm nên những vở hài kịch qua từng thời đại. Mỗi một thời đại đều có những nỗi đau đớn khác nhau, từ niềm vui và sự hài hước có thể đưa ra được nỗi niềm đau khổ sâu bên trong.
Câu hỏi 3 (trang 153 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Tìm đọc thêm một số vở hài kịch; nêu nhận xét khái quát về nét đặc sắc nghệ thuật của từng vở hài kịch đã đọc.
Phương pháp:
Phương pháp thu thập thông tin.
Lời giải:
Vở kịch: "Quan Âm Thị Kính" (Khuyết danh - Việt Nam):
- Nét đặc sắc:
+ Phản ánh ước mơ về công lý xã hội, đề cao giá trị đạo đức tốt đẹp.
+ Sử dụng nhiều yếu tố kỳ ảo, tạo nên sự hấp dẫn cho vở kịch.
+ Ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống dân gian.
Câu hỏi 4 (trang 153 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Xác định một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội có tính tổng hợp, khái quát, thu thập tài liệu, lập đề cương và trao đổi kết quả chuẩn bị trong nhóm học tập.
Phương pháp:
Vận dụng tri thức Ngữ văn để xác định vấn đề.
Lời giải:
- Lựa chọn vấn đề:
+ Vấn đề tự nhiên hoặc xã hội có tính tổng hợp, khái quát.
+ Vấn đề phù hợp với khả năng nghiên cứu của nhóm.
+ Vấn đề có tính thời sự, thu hút sự quan tâm.
Ví dụ:
Biến đổi khí hậu và tác động của nó đối với môi trường và đời sống con người. Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với giới trẻ. Giải pháp phát triển du lịch bền vững tại địa phương.
- Thu thập tài liệu:
+ Lựa chọn nguồn tài liệu:
+ Sách, báo, tạp chí khoa học.
+ Website, kho dữ liệu uy tín.
+ Bài báo khoa học, luận văn, luận án.
+ Kỹ thuật thu thập tài liệu: Ghi chép tóm tắt nội dung chính; Đánh dấu các thông tin quan trọng; Trích dẫn nguồn tài liệu rõ ràng.
- Lập đề cương:
* Cấu trúc đề cương:
I. Giới thiệu:
Lý do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu.
II. Nội dung:
Phân tích lý thuyết.
Phân tích thực tiễn.
Giải pháp, kiến nghị.
III. Kết luận:
Tóm tắt nội dung nghiên cứu.
Đánh giá kết quả nghiên cứu.
Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
- Trao đổi kết quả:
Thuyết trình nội dung đề cương:
Trình bày rõ ràng, logic.
Sử dụng hình ảnh, minh họa sinh động.
Giải đáp thắc mắc của các thành viên trong nhóm.
Phản biện và góp ý:
Đánh giá tính khoa học, chính xác của đề cương.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục