Loading [Contrib]/a11y/accessibility-menu.js
Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Độc “Tiểu Thanh Kí” SGK Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo tập 2

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Soạn Văn 11 CTST tập 2 bài Độc “Tiểu Thanh Kí”. Bạn hiểu thế nào là “tri âm” và biết thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nói về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.

Nội dung chính:

Bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài có sắc trong xã hội phong kiến. Đồng thời thể hiện chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du.

Trước khi đọc:

Câu hỏi trang 41 SGK Ngữ Văn 11 CTST tập hai):

Bạn hiểu thế nào là “tri âm” và biết thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nào nói về chuyện “tri âm”? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp.

Phương pháp:

Giải thích theo ý hiểu của bản thân về “tri âm”. Từ đó sưu tầm những thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nói về chuyện “tri âm”. Sau đó chia sẻ trước lớp.

Lời giải:

- “tri âm” là cụm từ đề cập đến việc hai người có tình cảm sâu nặng với nhau, có thể cảm nhận được những suy nghĩ, tình cảm, sự chia sẻ và những điều không nói ra của đối phương một cách rõ ràng, dù không cần phải nói ra.

- Những thành ngữ, tục ngữ hay tác phẩm văn học nói về chuyện “tri âm”: 

+ “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân.

+ “Khóc Dương Khuê” - Nguyễn Khuyến.

Trong khi đọc:

Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ Văn 11 CTST tập hai):

Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa theo từng dòng, từng cặp câu để hiểu nghĩa và nội dung bài thơ.

Phương pháp:

Phân tích nội dung của bản phiên âm, dịch nghĩa và diễn giải nội dung bài thơ.

Lời giải:

- Nội dung bài thơ: nói về cuộc đời của một người phụ nữ tên là Tiểu Thanh, người đã phải trải qua nhiều sóng gió trong cuộc đời mình. Qua đó thể hiện được những cảm xúc, suy tư của tác giả về số phận bất hạnh của người phụ nữ xã hội cũ.

Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ Văn 11 CTST tập hai):

Hai dòng thơ cuối có mối liên hệ như thế nào đối với sáu dòng thơ đầu?

Phương pháp:

Đối chiếu bản phiên âm với bản dịch nghĩa, chỉ ra mối liên hệ của hai dòng thơ cuối với sáu dòng thơ đầu.

Lời giải:

- Sáu dòng thơ đầu được sử dụng để miêu tả cuộc đời Tiểu Thanh, những thăng trầm và nỗi đau trong cuộc đời của cô.

- Hai dòng thơ cuối đưa ra một khía cạnh nhìn khác về cuộc sống và nhân sinh, và cũng giúp cho tác phẩm trở nên sâu sắc hơn trong việc truyền tải thông điệp của mình đến độc giả.

Sau khi đọc:

Nội dung chính: 

Bài thơ “Độc “Tiểu Thanh kí”” thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đồng thời, qua đó cũng thể hiện một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.

Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ Văn 11 CTST tập hai):

Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này có phải là một? Căn cứ vào các chi tiết nào trong văn bản để bạn xác định như vậy?

Phương pháp:

Dựa vào bản phiên âm và bản dịch nghĩa để xác định chủ thể trữ tình.

Lời giải:

- Chủ thể trữ tình: ngã/ ta.

- Căn cứ nhận biết chủ thể trữ tình: Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất ngã/ ta ở dòng thơ thứ sáu: Phong vận kì oan ngã tự cư: Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Từ đây, đọc ngược lên các dòng thơ trước, hoàn toàn có thể hiểu rằng chủ thể của tất cả các dòng thơ 2, 3, 4, 5 cũng chính là ngã/ ta, được ẩn đi. Bản dịch nghĩa trong SGK đã cho thấy điều này:

Vườn hoa bên Tây Hồ đã thành bãi hoang rồi,

(Chỉ mình ta) thương nàng trước cửa sổ qua một tập sách giấy mỏng.

Son phấn có thần, khiến (ta) xót thương nàng sau khi nàng đã chết,

Văn chương không có số mệnh tốt, khiến (ta) khổ lụy vì tập thơ bị đốt dở.

Những mối hận cổ kim, (ta) khó mà hỏi trời được.

Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.

Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Phân tích tính cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh (chú ý từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ… trong sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ).

Phương pháp:

Dựa vào sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ để phân tích tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình với số phận của nàng Tiểu Thanh.

Lời giải:

Dòng thơ

Từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ

Tác dụng thể hiện tình cảm, cảm xúc

1

Cảnh đẹp (Tây Hồ) hóa gò/ bãi hoang.

Hình ảnh gợi nỗi buồn thương trước sự đổi thay, phai tàn của cái đẹp.

2

Nhất chỉ thư: tập sách giấy mỏng.

Độc điếu: một mình (ta) thương khóc.

- Hình ảnh gợi niềm thương xót, ái ngại trước thân phận bé mọn của nàng Tiểu Thanh.

- Từ ngữ vừa trực tiếp biểu lộ tình cảm, vừa cho thấy số phận hẩm hiu, cô độc của Tiểu Thanh.

3

Son phấn có thần.

Biểu tượng thể hiện thái độ trân trọng, niềm tin sẽ tìm gặp được tri âm ở hậu thế.

4

Tập thơ bị đốt dở

Hình ảnh gợi niềm thương xót cho những ai không có mệnh tốt như Tiểu Thanh hay khách văn nhân.

5 - 6

Mối hận cổ kim (cổ kim hận sự)…

Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện nỗi đau đời và tiếng kêu thương cho số phận của những ai tài hoa mà bạc mệnh.

5 - 6

… trời khôn hỏi (thiên nan vấn)

… ngã tự cư

Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện sự ai oán, tự đồng nhất mình với những kẻ tài hoa mà bạc mệnh (điều này chuẩn bị cho tình ý sẽ thể hiện tiếp theo ở hai dòng thơ 7 – 8).

Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ Văn 11 CTST tập hai):

Hãy chỉ ra mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối. Từ đó, bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông?

Phương pháp:

Dựa vào sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ để nhận xét về mối liên hệ về nội dung giữa sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối để hiểu được tâm sự của Nguyễn Du và thời đại của ông.

Lời giải:

- Sáu dòng thơ đầu: Niềm xót thương cho số kiếp hồng nhan bé mọn, hẩm hiu, bất hạnh của nàng Tiểu Thanh.

- Hai dòng thơ cuối: Niềm xót thương cho bản thân (Tố Như) và nỗi mong mỏi có bạn tri âm, ít ra là trong hậu thế. Tố Như là tên chữ của Nguyễn Du. Nói “khóc cho Tổ Như” (khắp Tố Như) tức là nói tri âm tri kỉ với Tố Như, hiểu nỗi lòng Tố Như, thương xót cho Tổ Như như Tố Như thương xót cho Tiểu Thanh.

- Mối liên hệ giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối của văn bản thoạt nhìn có vẻ như có sự đứt gãy, nhưng xem xét kĩ sẽ thấy giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Đó là mối quan hệ tiếp nối tự nhiên theo logic liên tưởng tương đồng. Tác giả trông người lại ngẫm đến ta, thấy càng “thương người” thì càng “thương mình”. Cái tên “Tố Như” xuất hiện ở dòng thơ thứ tám tuy có chút bất ngờ nhưng lại được đặt trong sự đối sánh với cái tên Tiểu Thanh trong nhan đề và sáu dòng thơ đầu. Cụm từ “ngã tự cư” trong dòng thơ thứ sáu (Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã) chính là cái bản lề giữa hai phần của bài thơ.

Câu 4 (trang 43 SGK Ngữ Văn 11 CTST tập hai):

Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ việc đọc hiểu bài thơ trên, bạn rút ra được lưu ý gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?

Phương pháp:

Dựa vào sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch nghĩa, dịch thơ để xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp tác giả muốn gửi gắm. Từ đó, rút ra những lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du. 

Lời giải:

- Cảm hứng chủ đạo: Niềm thương cảm chân tình sâu xa đối với những số phận như nàng Tiểu Thanh và những khách văn nhân như bản thân nhà thơ Nguyễn Du.

- Thông điệp: Tình tri âm, tri kỉ hay là sự thấu cảm và tình thương yêu giữa người với người là vô cùng quý báu, không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.

- Một số lưu ý khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du:

+ Cần tra cứu điển tích, điển cố hay nghĩa của từ khó thường được nêu trong các cước chú.

+ Cần đối chiếu bản phiên âm chữ Hán với bản dịch nghĩa, dịch thơ.

+ Cần vận dụng tri thức nền về tác giả và thể loại.

+ Cần lưu ý đến mối quan hệ chỉnh thể độc đáo ở mỗi bài thơ.

Ví dụ: Khi đọc một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường như Độc “Tiểu Thanh kí, ngoài việc theo sát bố cục đề – thực – luận – kết còn phải chú ý đến mạch nội dung cảm xúc của bài thơ. Có như vậy mới nhận biết và đánh giá được mối quan hệ nội dung cảm xúc giữa sáu dòng thơ đầu với hai dòng thơ cuối bài Độc“Tiểu Thanh kể.

Câu 5 (trang 43 SGK Ngữ Văn 11 CTST tập hai):

Bình luận ý kiến cho rằng: trong các nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.

Phương pháp:

Phân tích hình ảnh hai nhân vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí”), Thúy Kiều (Truyện Kiều) để nhận xét và làm rõ ý kiến.

Lời giải:

- Hình bóng của tác giả có thể hiểu là hình ảnh hay dấu ấn con người thực của tác giả. Hình bóng của một tác giả trong nhiều trường hợp thường in đậm trong tác phẩm văn chương (truyện, kí, thơ,...) – đứa con tinh thần của mình. Tuy nhiên, với mỗi thể loại, hình ảnh hay dấu ấn ấy được thể hiện theo cách riêng. Trong tác phẩm thơ trữ tình, hình bóng của tác giả nếu có, thường được thể hiện trực tiếp; còn trong tác phẩm truyện (tác phẩm tự sự hư cấu), hình bóng được thể hiện gián tiếp.

- Trong hai tác phẩm Độc Tiểu Thanh kí và Truyện Kiều, không khó để người đọc nhận ra hình ảnh hay dấu ấn con người thực của tác giả Nguyễn Du qua hai nhân vật nữ (Tiểu Thanh và Thuý Kiều), tuy nhiên, cách thể hiện là khác nhau, theo đặc điểm riêng của thể loại.

+ Trong Độc Tiểu Thanh kí” – một bài thơ trữ tình – tác giả gần như đã đồng nhất nỗi cô đơn, thiếu vắng tri âm của Tiểu Thanh với tình trạng tương tự của Tố Như (tức Nguyễn Du), bất hạnh của Tiểu Thanh cũng là bất hạnh của Nguyễn Du; thương xót Tiểu Thanh cũng chính là cách Nguyễn Du thương xót mình (dĩ nhiên, không nên quên rằng, ở đây, còn có một hình bóng khác của Nguyễn Du đa sầu đa cảm trước “những điều trông thấy” qua hình ảnh chủ thể trữ tình xưng “ta”).

+ Trong Truyện Kiều – một truyện thơ Nôm (hay một tiểu thuyết viết bằng thơ Nôm) – hình bóng của Nguyễn Du phần nào được thể hiện gián tiếp qua nhân vật Thuý Kiều. Có thể chỉ ra một số biểu hiện gần gũi, tương đồng giữa số phận, cốt cách của Thuý Kiều với số phận, cốt cách của Nguyễn Du. Chẳng hạn, có sự gần gũi, tương đồng giữa cuộc đời chìm nổi của Thuý Kiều với cuộc đời chìm nổi, khốn khó của Nguyễn Du; hoặc có sự tương đồng giữa cái đa sầu, đa cảm của Thuý Kiều với cái đa sầu, đa cảm của Nguyễn Du;...

+ Hình bóng của Nguyễn Du qua hai tác phẩm thuộc hai thể loại lớn trong sáng tác của ông cho thấy: Nguyễn Du đã dùng hết tâm huyết cùng những trải nghiệm đau thương của chính mình để viết nên những tác phẩm vừa là bức tranh sinh động về “những điều trông thấy”, vừa là tiếng kêu thương, da diết mãi nỗi “đau đớn lòng”.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan