1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 40 SGK Ngữ Văn lớp 8 Cánh Diều Tập 2):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản bày.
- Khi đọc hiểu văn bản thơ Đường luật, các em cần chú ý:
+ Nhận biết bài thơ được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm hay chữ Quốc ngữ; viết theo thể thơ nào. Nếu là thơ dịch từ chữ Hán thì cần đọc kĩ phần Dịch nghĩa để hiểu rõ nghĩa của các câu thơ.
+ Tìm hiểu chủ đề, bố cục và mối quan hệ giữa các câu thơ trong bài.
+ Tìm hiểu không gian, thời gian và biện pháp nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng.
- Đọc trước văn bản Mời trầu và tìm hiểu, ghi chép lại những thông tin về nhà thơ Hồ Xuân Hương. Mời trầu là một trong hơn 50 bài thơ Nôm được truyền tụng của Hồ Xuân Hương. Thơ của bà thường gắn với các lễ hội, các phong tục tập quán, thể hiện khát vọng về hạnh phúc, tình yêu, đề cao vẻ đẹp của người phụ nữ. Nhà thơ đã đưa vào thơ Nôm Đường luật những hình ảnh sống động, tận dụng các phép đối, sử dụng từ ngữ, hình ảnh độc đáo, táo bạo, làm thay đổi kết cấu nghệ thuật của thể thơ Đường luật và phá vỡ nhiều quy định trong thơ ca trung đại.
Hồ Xuân Hương được tôn xưng là “Bà chúa thơ Nôm”. Thơ của bà đã được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Nưm 2022, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đã vinh danh Nữ sĩ Hồ Xuân Hương là Danh nhân văn hóa.
2. Đọc hiểu:
* Nội dung chính:
Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương thể hiện tâm tư, tình cảm đầy đau thương và khao khát hạnh phúc lứa đôi của nữ thi sĩ. Dù đã gặp nhiều chuyện đau khổ trong đường tình duyên, bà vẫn không bỏ cuộc và mong muốn tìm cho mình một người bạn đồng hành cùng xây dựng một tổ ấm nhỏ.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 trang 41 SGK Ngữ Văn lớp 8 Cánh Diều Tập 2
Chú ý việc vận dụng ca dao, thành ngữ, tục ngữ của tác giả.
Trả lời:
- Xanh như lá, bạc như vôi.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 trang 41 SGK Ngữ Văn lớp 8 Cánh Diều Tập 2
Xác định thể loại, bố cục và chủ đề của bài thơ Mời trầu.
Phương pháp:
Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài học
Lời giải:
Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Chia bài thơ thành 4 phần tương ứng với bốn câu lần lượt là: Khởi, thừa, chuyển, hợp.
Chủ đề: Bài thơ nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những hủ tục, những định kiến u ám của thời đại
Câu 2 trang 41 SGK Ngữ Văn lớp 8 Cánh Diều Tập 2
Bài thơ gắn với phong tục gì của người Việt? Nội dung phong tục ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm này?
Phương pháp:
Đọc kĩ bài thơ và trả lời câu hỏi
Lời giải:
– Bài thơ gắn với phong tục ăn trầu của người Việt.
– Nội dung phong tục ấy đã được Hồ Xuân Hương thể hiện chỉ tiết trong bài thơ qua những đồ vật, thao tác gắn liền với việc thực hành phong tục đó.
+ Quả cau: Cau được hái về, bổ dọc ra làm bốn miếng, phơi héo hoặc để tươi. Lá trầu: Trầu được hái về, rửa sạch, thường được cắt dọc làm hai mảnh. Vôi đã được tôi để trong bình.
+ Người têm trầu quệt vôi vào lá trầu. Cuộn miếng cau vào lá trầu đã quệt vôi, tết lại thành hình “sâu kèn” hoặc hình “cánh phượng”, cho vào miệng nhai. Trong quá trình nhai trầu (ăn trầu), các thành phần trong miếng trầu hoà quyện vào nhau thành một khối có màu đỏ thắm.
+ Khi gặp nhau hoặc tiếp khách, người Việt thường mời nhau ăn trầu, thể hiện tình nghĩa và sự hiếu khách: “Miếng trầu là đầu câu chuyện”.
+ Trong hôn nhân: Đồ sắm lễ của nhà trai đem tới nhà gái luôn phải có trầu cau, thể hiện sự gắn bó keo sơn khi thành vợ chồng.
Vì vậy, nếu một người con trai hoặc một người con gái đến tuổi thành niên, khi nhận trầu mời từ người khác, thường ngụ ý đã nhận tình cảm của người đó và mong muốn tiến đến hôn nhân.
Câu 3 trang 41 SGK Ngữ Văn lớp 8 Cánh Diều Tập 2
Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương:
a. Ở bài Mời trầu có những từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Hãy phân tích tác dụng của các yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung bài thơ
b. Chỉ ra những từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương. Những từ ngữ đó đã thể hiện thái độ và tình cảm gì của tác giả?
Phương pháp:
Đọc bài thơ và nhận xét nghệ thuật sử dụng ngôn từ của tác giả
Lời giải:
a. Ở bài Mời trầu có câu thành ngữ "xanh như lá và bạc như vôi" được áp dụng trong câu thơ "Đừng xanh như lá, bạc như vôi". Việc đưa thành ngữ vào tác phẩm đã được nhà thơ xử lí rất tinh tế, tài tình và nhuần nhuyễn. Việc đưa thành ngữ như thầm nhắc khẽ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”. Thi sĩ Xuân Hương như đang ngầm răn đe người khách đang mời trầu: đừng bội tình bạc nghĩa. Câu thơ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi” cho ta nhiều ngại ngùng về một điều gì sẽ xảy ra, chẳng bao giờ “thắm lại” được.
b. Từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương:
"Này của Xuân Hương mới quệt rồi."
Một cách thể hiện cái tôi của mình rất chuẩn nhị, độc đáo mà lại duyên dáng. Nhà thơ tự trải lòng mình, bày tâm tư, tình cảm một cách chân thật. Chữ “này” biểu thị một cử chỉ thân mật, vồn vã, chân thành đối với khách. Cụm từ “Mới quệt rồi” vừa giới thiệu miếng trầu tươi ngon, vừa biểu lộ một tấm lòng chân thành, hiếu khách của cô gái.
Câu 4 trang 41 SGK Ngữ Văn lớp 8 Cánh Diều Tập 2
Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc. Theo em, đó là những cảm xúc gì? Hãy làm sáng tỏ điều đó
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải:
Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc:
– Đầu tiên là những cảm xúc chân thật, khiêm nhường: “Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi”.
– Nhưng cũng rất cá tính, rõ ràng: “Này của Xuân Hương mới quệt rồi”. Câu thơ vừa khẳng định, tự tin vừa có chút nhí nhảnh xen lẫn trào lộng. Mời trầu không phải là một bài thơ trào phúng nhưng có ý vị trào phúng với sắc thái chua cay (người con gái đã thể hiện khát vọng, gửi gắm tình yêu qua miếng trầu mời nhưng rất có thể sẽ chỉ nhận được tình cảm lạnh lùng, hờ hững của chàng trai).
– Vừa hi vọng, nghiêm túc: “Có phải duyên nhau thì thắm lại”, nhưng lập tức lại thâm trầm và phảng phất nỗi buồn sâu xa, xen lẫn sự trách móc, ngờ vực: “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”. Chi qua bốn câu thơ mà Hồ Xuân Hương đã thể hiện nhiều cung bậc sinh động của tình cảm con người, bộc lộ thế giới nội
tâm của một thiếu nữ đang khao khát một tình yêu chân thành, sâu sắc.
Câu 5 trang 41 SGK Ngữ Văn lớp 8 Cánh Diều Tập 2
Hồ Xuân Hương viết về việc mời trầu nhưng là để nói chuyện tình cảm. Nêu lên điều tác giả muốn nói qua bài thơ này bằng một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng)
Phương pháp:
Viết đoạn văn
Lời giải:
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương ngắn gọn nhưng lại chứa đựng biết bao nhiêu là tâm tình của người phụ nữ. Bài thơ nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những hủ tục, những định kiến u ám của thời đại. Chỉ với bốn câu thơ nhưng cũng đủ bộc lộ những tâm tư của bà về tình duyên và cuộc đời. Bài thơ nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những hủ tục, những định kiến u ám của thời đại. Qua đó là một tiếng nói trân trọng người phụ nữ, trân trọng những giá trị và ước mơ của họ trước cuộc đời.
Câu 6 trang 42 SGK Ngữ Văn lớp 8 Cánh Diều Tập 2
Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về thể thơ, đề tài, thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau:
Miếng trầu ăn kết làm đôi
Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng
Trầu xanh, cau trắng cay nồng
Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên
Phương pháp:
Đọc kĩ cả hai văn bản
Lời giải:
- Bài thơ Mời trầu của nhà thơ Hồ Xuân Hương và bài ca dao khác nhau về thể thơ: Bài thơ mời trầu là thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật; Bài ca dao là thơ lục bát.
- Đề tài của hai bài cũng tương đối giống nhau: Đều nói về tình yêu đôi lứa.
- Thái độ của tác giả:
+ Bài ca dao: vui mừng trước tình yêu đôi lứa.
+ Bài thơ mời trầu: bày tỏ thái độ không đồng tình trước sự bội bạc, bạc bẽo.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục