Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 trang 131 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Soạn Văn 8 Chân trời sáng tạo tập 1 bài Ôn tập cuối học kì 1 trang 131, 132, 133, 134. Điều quan trọng nhất cần lưu ý để việc thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống đạt kết quả như mong muốn là gì? Vì sao em cho là như vậy?

I. Đọc

Câu 1 (trang 131 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): 

Nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm tương ứng ở cột B (làm vào vở):

A

(Thể loại)

 

B

(Đặc điểm)

1. Thơ sáu chữ

 

a. là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ, mỗi bài gồm nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng thơ và có cách gieo vần, ngắt nhịp đa dạng.

2. Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên.

 

b.  là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống.

3. Hài kịch

 

c. là văn bản được viết để lí giải nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiên. Kiểu văn bản này thường xuất hiện trong các tài liệu khoa học. 

4. Luận điểm trong văn bản nghị luận

 

d. là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ, mỗi bài gồm nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng thơ và có cách gieo vần, ngắt nhịp đa dạng.

5. Truyện cười

 

đ. là một thể loại kịch, dùng biệt pháp gây cười để chế giễu các tính cách và hành động xấu xa, lố bịch, lỗi thời của con người.

6. Thơ bảy chữ

 

e. là những ý kiến thể hiện quan điểm của người viết về luận đề.

Phương pháp: 

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

Lời giải:

- 1- d

- 2- c

- 3- đ

- 4- e

- 5- b

- 6- a

Câu 2 (trang 131 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): 

Chọn một văn bản tiêu biểu cho mỗi thể loại đã học trong học kì 1 để hoàn thành bảng sau:

Bài học

Tên văn bản

Tác giả

Thể loại

Đặc điểm

Nội dung

Hình thức

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

Phương pháp: 

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

Lời giải:

Bài học

Tên văn bản

Tác giả

Thể loại

Đặc điểm

Nội dung

Hình thức

1

Trong lời mẹ hát

Trương Nam Hương

Thơ

- Bài thơ chính là sự khẳng định, niềm tin về tương lai của người con khi phải lớn lên và tự một mình đối diện với cuộc đời dài rộng.

- Sắc thái chủ đạo của bài thơ là tình cảm gắn bó, yêu kính dành cho mẹ, sự yêu mến với quê hương

- Sử dụng biện pháp nhân hóa để nhấn mạnh sự khổ cực của

  mẹ

- Thể thơ sáu chữ, lời thơ mộc mạc, gần gũi

2

Nhớ đồng

Tố Hữu

Thơ

- Bài thơ là tiếng lòng da diết đối với cuộc sống bên ngồi của người chiến sĩ cộng sản. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình.

- Lựa chọn hình ảnh gần gũi, quen

  thuộc.

- Giọng thơ da diết, khắc khoải trong

  nỗi nhớ

3

Khoe của

Tác giả dân gian

Truyện cười

Truyện Khoe của được viết nhằm chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của - một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.

- Cách kể chuyện ngắn

  gọn, súc tích, dễ nhớ, dễ kể, dễ trao đổi, lan truyền

- Sử dụng nhiều yếu tố

  gây cười (những hành động, lời thoại mang nội dung thừa thãi, dài dòng không

  cần thiết)

4

Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục

Mô-li-e

Hài kịch

- Văn bản khắc họa tính cách lố lăng của một tên trưởng giả đã dốt nát còn đòi học làm sang, tạo nên tiếng cười cho đọc giả

- Sử dụng lời thoại sinh động, chân thực

  và phù hợp, nghệ thuật tăng cấp khiến cho lớp kịch càng ngày càng hấp dẫn,

  tính cách nhân vật được khắc họa thành công, rõ nét

5

Bức thư của thủ lĩnh da đỏ

Xi-át-tô

Văn bản nghị luận

Qua bức thư trả lời yêu cầu mua đất của Tổng thống Mĩ Phreng-klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi-át-tơn, tác giả đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại: Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của mình.

- Giọng văn giàu sức truyền cảm

- Phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ

Câu 3 (trang 132 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): 

Tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích lũy được ở học kì 1 về việc đọc hiểu văn bản theo một số thể loại cụ thể:

STT

Thể loại

Kinh nghiệm đọc rút ra

1

Thơ sáu chữ, bảy chữ

 

2

Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

 

3

Văn bản nghị luận

 

4

Truyện cười

 

5

Hài kịch

 

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức đọc hiểu

Lời giải:

STT

Thể loại

Kinh nghiệm đọc rút ra

1

Thơ sáu chữ, bảy chữ

- Chú ý âm vần, thanh, sự trùng điệp của âm hưởng

- Đọc và cảm nhận được hình tượng ngôn nghữ trong tác phẩm

- Đọc và phát hiện ý ngoài lời thơ, dùng trí tưởng tượng để khôi phục hoàn chỉnh về đời sống cảm xúc trong bài thơ

- Thấy được giọng điệu, ý vị của thơ

- Tìm hiểu ngữ cảnh, chủ thể trữ tình của thơ

2

Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

- Tìm hiểu bố cục tổng quan

- Xác định được đối tượng thuyết minh

- Nắm chắc những đặc điểm và tính chất của sự vật, hiện tượng cần được thuyết minh

3

Văn bản nghị luận

- Chú ý tìm ra các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được sự liên kết của văn bản

- Cần hiểu được mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.

- Nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả

4

Truyện cười

- Khái quát những đặc trưng của thể loại truyện cười

- Chỉ ra mục đích của tiếng cười

- Trả lời câu hỏi: Cái cười ở đây bật ra nhằm mục đích gì? Có thể rút ra những bài học gì cho cuộc sống từ truyện cười đã đọc

5

Hài kịch

- Tìm hiểu nhân vật kịch

- Tìm hiểu xung đột kịch

- Tìm hiểu hành động kịch

- Tìm hiểu lời thoại

II. Tiếng Việt

Câu 1 (trang 132 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): 

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

         Tiếng cười có một nhiệm vụ quan trọng với cấu trúc cơ thể của chúng ta. Nó là một yếu tố làm cơ thể thêm khỏe mạnh, mang lại cho con người niềm vui. Tiếng cười bắt đầu từ phổi và cơ hoành, tạo ra rung động ở khắp các cơ quan nội tạng, giúp thân thể vận động dễ chịu. Về mặt y học, nụ cười kích thích màu trong cơ thể lưu thông tốt hơn. Cười nhiều cũng làm tăng tốc độ hô hấp, giúp toàn thân nóng lên, căng tràn sức sống. Khi cười, cơ thể được khôi phục về trạng thái sung sức, cân bằng và các chức năng của cơ thể vì thế cũng được cấu trúc lại vững chắc và hài hoà hơn.

(Theo O-ri-sơn Xơ-goét Ma-đơn, Tiếng cười có lợi ích gì?)

a. Cho biết đoạn văn trên được viết theo kiểu diễn dịch, quy nạp, song song hay phối hợp.

b. Xác định câu chủ đề của đoạn văn trên (nếu có)

c. Tìm ít nhất ba từ Hán Việt trong đoạn văn trên và giải thích ý nghĩa của chúng

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức đọc hiểu

Lời giải:

a.

Đoạn văn trên được viết theo kiểu diễn dịch

b.

Câu chủ đề của đoạn văn trên là: “Tiếng cười có một nhiệm vụ quan trong với cấu trúc cơ thể của chúng ta.”

c.

- Thân thể: thân mình, chỉ chung mình mẩy chân tay của một người.

- Hài hòa: phối kết phù hợp và cân đối, hòa thuận nhịp nhàng 

- Khôi phục: Cái gì đã mất mà lấy lại được, làm cho việc gì trở lại như vốn có, như trước đó gọi là "khôi phục".

Câu 2 (trang 132 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): 

Cho bài ca dao sau

Ai ơi về miệt Tháp Mười

Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn.

a. Xác định từ ngữ địa phương có trong bài ca dao và nêu tác dụng của từ ngữ này.

b. Tìm thán từ có trong bài ca dao và cho biết tác dụng của thán từ ấy.

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức từ địa phương

Lời giải:

a. Từ ngữ địa phương có trong bài ca dao: “miệt”

 Tác dụng: Thể hiện màu sắc riêng làm nổi bật địa danh được nhắc tới

b. Thán từ trong bài ca dao: “ơi”

Tác dụng: Dùng để gọi đáp, giống như một lời mời gọi.

Câu 3 (trang 132 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): 

Đọc câu tục ngữ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước

a. Tìm từ tượng thanh có trong câu tục ngữ trên và cho biết từ tượng thanh ấy có tác dụng gì?

b. Xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu tục ngữ trên.

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về từ tượng thanh, nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn

Lời giải:

a. Từ tượng thanh là “uôm uôm”

= > Tác dụng miêu tả sinh động tiếng ếch kêu giúp cho câu văn sống động hơn. 

b.

 - “Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước” có nghĩa là 1 câu thành ngữ ám chỉ về thời tiết, khi mà lúc ếch kêu uôm uôm vào tối hôm đó thì tối đó ắt hẳn trời sẽ mưa và mưa lớn khiến cho ao chuôm để ngoài trời có thể đầy nước.

III. Viết

Câu 1 (trang 133 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): 

Điền thông tin về một số kiểu bài viết vào bảng sau (làm vào vở):

Kiểu bài

Khái niệm

Đặc điểm

Bố cục

Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên.

 

 

 

Văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống.

 

 

 

Bài văn kể lại một hoạt động xã hội.

 

 

 

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về văn bản thuyết minh, Kiến nghị về một vấn đề của đời sống, Kể lại một hoạt động xã hội

Lời giải:

Kiểu bài

Khái niệm

Đặc điểm

Bố cục

Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên

Là kiểu văn bản thông tin, được viết để cung cấp thông tin cho người đọc về nguyên nhân xuất hiện và các thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiên

Kiểu văn bản này thường xuất hiện trong các  tài liệu khoa học với các dạng như: giải thích trình tự diễn ra các hiện tượng tự nhiên, giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng tự nhiên, so sánh sự giống và khác nhau giữa các hiện tượng tự nhiên,...

Gồm các phần:

- Mở đầu: giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên muốn giải thích

- Nội dung: giải thích nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên

- Kết thúc: có thể trình bày sự việc cuối/ kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung giải thích

Văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống

Là văn bản thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng của người viết, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân xem xét giải quyết một vấn đề của đời sống thuộc thẩm quyền của họ.

- Cung cấp đầy đủ thông tin về thời gian địa điểm, tên tổ chức, hoặc cá nhân nhận kiến nghị, thông tin về người viết kiến nghị, lí do, nội dung kiến nghị

- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc

Gồm các phần:

- Mở đầu: Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản kiến nghị, cụm từ tóm tắt, nội dung vấn đề kiến nghị, tên cá nhân tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị.

Ghi rõ tên địa chỉ, thông tin cần thiết về cá nhân, tổ chức làm văn bản kiến nghị

- Nội dung: Nêu vấn đề xã hội cần kiến nghị người có thẩm quyền quan tâm, giải quyết; Nêu rõ các nội dung kiến nghị, đề xuất giải pháp

Kết thúc: Khẳng định lại nguyện vọng của tập thể kiến nghị, ; Lời cảm ơn; kí tên đại diện cùng cả nhóm làm kiến nghị.

Bài văn kể lại một hoạt động xã hội

Bài văn kể lại một hoạt động xã hội thuộc kiểu văn bản tự sự. Trong văn bản đó người viết kể lại các sự việc của hoạt động xã hội mà mình đã tham gia, có kết hợp với yếu tố miêu tả,biểu cảm hoặc cả 2 yếu tố để tăng sự dinh động cho bài viết.

- Kể lại một hoạt động theo ngôi thứ nhất

- Nêu được những thông tin cơ bản về hoạt động

- Kể lại chân thực

- Kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm.

- Mở bài: Giới thiệu một hoạt động xã hội đã để lại cho bản thân nhiều suy nghĩ, tình cảm sâu sắc

- Thân bài: Nêu những thông tin cơ bản về hoạt động xã hội sắp kể: quang cảnh, không gian, thời gian, kể lại các sự kiện theo trình tự, kết hợp miêu tả, biểu cảm.

- Kết bài: Kể lại giá trị của hoạt động xã hội đã kể, nêu suy nghĩ, tình cảm mà hoạt động gợi ra cho bản thân

Câu 2 (trang 133 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): Ở học kì 1 của lớp 8, em được tiếp tục rèn luyện một số kiểu bài viết đã học ở lớp 6 và lớp 7. Đó là những kiểu bài nào? So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được điều gì mới về cách viết các kiểu bài ấy.

Phương pháp: 

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

Lời giải:

- Những kiểu bài em được tiếp tục rèn luyện:

+ Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do.

+ Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên 

+ Viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống

+ Vviết bài văn kể lại một hoạt động xã hội

+ Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống

- So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được cách triển khai chi tiết nội dung, cách trình bày và hiểu được cách làm bài văn sâu hơn các kì trước.

Câu 3 (trang 133 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): 

Nhận định về cách viết các kiểu bài đã học ở học kì 1 được trình bày trong bảng sau là đúng hay sai?

STT

Nhận dịnh về cách viết các kiểu bài

Đúng

Sai

Lí giải nếu sai

1

Khi làm thơ sáu chữ, bảy chữ, chỉ được sử dụng một loại vần trong số các loại vần như: vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách/ vần chéo.

 

 

 

2

Bố cục đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do gồm hai phần sau: mở đoạn (giới thiệu nhan đề bài thơ tự do, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ), thân đoạn (nêu các ý thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về toàn bộ bài thơ hoặc một vài nét độc đáo của bài thơ)

 

 

 

3

Đối với bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung

 

 

 

4

 

 

 

 

5

 

 

 

 

6

 

 

 

 

7

 

 

 

 

8

 

 

 

 

Phương pháp: 

Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

Lời giải:

STT

Nhận định về cách viết các kiểu bài

Đúng

Sai

Lí giải nếu sai

1

Khi làm thơ sáu chữ bảy chữ chỉ được sử dụng một loại vần trong số các loại vần như vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách/ vần chéo.

 

x

Có thể dùng nhiều loại vần trong một bài thơ sáu bảy chữ

2

Bố cục của đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do gồm hai phần sau: mở đoạn (giới thiệu nhan đề bài thơ tự do, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ), thân đoan (nêu các ý thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về toàn bộ bài thơ hoặc một vài nét độc đáo của bài thơ).

 

x

Bố cục đoạn văn gồm 3 phần (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)

3

Đối với bài thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung phần giải thích cần rõ ràng, chính xác, lôgic, chặt chẽ, thuyết phục về những nguyên nhân dẫn đến và trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên.

x

 

 

4

Để thu thập tư liệu cho bài thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, người viết chỉ cần chú ý quan sát và ghi chép lại cẩn thận cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên.

x

 

 

5

Phần nội dung của văn bản kiến nghị gồm: lí do kiến nghị, nội dung kiến nghị

x

 

 

6

Đối với bài văn kể về một hoạt động xã hội, người kể có thể sắp xếp các sự kiện không theo trật tự diễn tiến của hoạt động để gây ấn tượng đặc biệt với người đọc.

 

x

Các sự kiện cần theo trình tự

7

Đối với bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, khi bàn luận về vấn đề, người viết cần đưa ra lí lẽ từ nhiều khía cạnh, thể hiện góc nhìn đa chiều về vấn đề nghị luận.

x

 

 

8

Khi triển khai phần thân bài của bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, người viết cần thực hiện hai thao tác giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận và bàn luận về vấn đề.

x

 

 

IV. Nói và nghe

Câu 1 (trang 134 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): Liệt kê những nội dung thực hành nói và nghe mà em đã trải nghiệm ở mỗi bài học của học kì 1. Trong những nội dung ấy, em có ấn tượng với trải nghiệm ở bài học nào nhất?

Phương pháp: 

Vận dụng kĩ năng tổng hợp thông tin

Lời giải:

Những nội dung thực hành nói và nghe:

●       Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác

●       Nghe và nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó

●       Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội

●       Thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống

●       Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội

Câu 2 (trang 134 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): Theo em, việc nghe, tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác và nghe, nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bảy lại nội dung đó có điểm gì giống và khác nhau?

Phương pháp: 

Vận dụng linh hoạt các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe

Lời giải:

- Giống nhau: Cùng tóm tắt nội dung từ bên ngoài, ý kiến của người khác

- Khác nhau: Nghe tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác thì cần sự tập trung và cần xem xét ý hiểu, cách trình bày của người khác để rút kinh nghiệm còn nghe nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó thì cần sự tập trung và chọn lọc ra các ý kiến tốt nhất để trình bày.

Câu 3 (trang 134 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ điều gì?

Phương pháp: 

Vận dụng kĩ năng trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội

Lời giải:

Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ:

- Trước khi trình bày cần thu thập đủ thông tin và đảm bảo chính chính xác của các thông tin

- Có lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh, đánh giá và tăng tính thuyết phục, tạo sự tin tưởng nơi người đọc người nghe.

Câu 4 (trang 134 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo Tập 1): Điều quan trọng nhất cần lưu ý để việc thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống đạt kết quả như mong muốn là gì? Vì sao em cho là như vậy?

Phương pháp: 

Vận dụng kĩ năng trình bày, thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống

Lời giải:

Theo em là cần tôn trọng quan điểm khác biệt. Bởi mỗi người có một suy nghĩ khác nhau, cần tôn trọng các ý kiến đó, không chen ngang mà nên nghe và thống nhất, học hỏi, tìm ra ý kiến tốt nhất để cùng nhau học tập trao đổi

Sachbaitap.com

Bài viết liên quan