Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Thu hứng - Văn 10 KNTT

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Soạn bài Thu hứng trang 47, 48, 49 SGK Văn 10 kết nối tri thức tập 1. Câu 1. Khung cảnh mùa thu được tái hiện trong bài thơ (màu sắc, không khí, trạng thái vận động của sự vật).

I. Trước khi đọc

u 1:

Bạn đã được làm quen với một số bài thơ Đường luật trong sách giáo khoa Ngữ văn cấp Trung học cơ sở. Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về đặc điểm hình thức cũng như nội dung của những bài thơ thuộc thể loại này.

Phương pháp:

Nhớ lại một số bài thơ Đường luật đã học ở Trung học cơ sở.

Dựa vào kiến thức về những bài thơ đã học để nêu ấn tượng về đặc điểm hình thức và nội dung của những bài thơ đó. 

Trả lời:

Về hình thức, thể thơ Đường luật thường có kết cấu vô cùng chặt chẽ: về số câu trong một bài, số chữ trong một dòng, về cách gieo vần, niêm và đối giữa các vế câu với nhau. Người sáng tác luôn phải tuân theo những quy luật nhất định khi viết thơ Đường luật. 

Về nội dung, thơ Đường luật thường đề cập đến những đề tài như tình yêu nước, vẻ đẹp thiên nhiên, tình cảm con người,....

Câu 2:

Bạn đã bao giờ xa gia đình và thấy nhớ nhà? Nếu có thể, hãy chia sẻ trái nghiệm ấy của bạn.

Phương pháp:

Nhớ lại và chia sẻ trải nghiệm khi xa nhà của bạn (nếu có).

Trả lời:

Tôi đã từng xa nhà trong một khoảng thời gian tham gia khoá học hè quân đội dành cho lứa tuổi học sinh. Đó là một chuyến đi rất bổ ích, khiến tôi trưởng thành lên rất nhiều. Tôi đã xa nhà trong khoảng một tuần, ngày đầu tiên tôi cảm thấy rất háo hức với khoá học hè. Tuy nhiên đến những ngày tiếp theo, tôi bắt đầu thấy nhớ nhà, nhớ gia đình. Sau khoá học, tôi cảm thấy yêu và trân trọng gia đình mình nhiều hơn. 

II. Đọc Văn Bản

Câu 1. 

Khung cảnh mùa thu được tái hiện trong bài thơ (màu sắc, không khí, trạng thái vận động của sự vật).

Phương pháp:

Đọc bản dịch thơ 1 trang 48.

Chú ý các câu thơ miêu tả khung cảnh mùa thu qua màu sắc, không khí, trạng thái vận động của sự vật.

Trả lời:

- Màu sắc: màu đỏ úa của rừng phong, trắng của sương 

- Không khí: tiêu điều, hiu hắt, âm u

- Trạng thái vận động: sóng tung vọt trùm bầu trời, gió mây sà xuống mặt đất

Câu 2. 

Hãy nhận diện phép đối trong cả nguyên tác và bản dịch nghĩa trong các cặp câu thơ 3-4 và 5-6.

Phương pháp:

Đọc kĩ nguyên tác và bản dịch thơ 1.

Chú ý cặp câu thơ 3-4 và 5-6 và chỉ ra phép đối trong cả nguyên tác và bản dịch thơ.

Trả lời:

Câu thơ

Phiên âm

Dịch nghĩa

3 - 4

Ba lãng kiêm thiên dũng >< Phong vân tiếp địa âm

Sóng tung vọt trùm bầu trời >< gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u

5 - 6

Tùng cúc lưỡng khai >< cô chu nhất hệ

Tha nhật lệ >< cố viên tâm

(B T T >< T B B)

Khóm cúc nở hoa đã hai lần >< con thuyền lẽ loi thắt chặt (cái tĩnh >< cái động)

Tuôn rơi nước mắt ngày trước – tấm lòng nhớ về vườn cũ (cái cụ thể >< cái trừu tượng) 

Câu 3. 

Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra không khí gì? 

Phương pháp:

Đọc kĩ bản dịch thơ 2.

Chú ý vào hình ảnh dao thước và chày đập vải ở 2 câu thơ cuối để trả lời câu hỏi.

Trả lời:

- Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra không khí sinh hoạt hằng ngày của người dân, báo hiệu một mùa đông lạnh lẽo sắp đến. Mọi người đều đang vội vàng, gấp gáp may áo chuẩn bị chống rét, âm thanh diễn tả sự thổn thức, mong chờ được trở về quê của tác giả. 

III. Sau khi đọc

Câu 1.

Mô tả một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) được thể hiện trong bài thơ Thu hứng.

Phương pháp:

- Đọc kĩ bài thơ Thu hứng

- Từ những kiến thức đã học về đặc điểm thơ Đường luật để mô tả đặc điểm bài thơ

Trả lời:

- Bố cục: 

+Đề (câu 1,2): Cảnh thu trên cao

+Thực (câu 3,4): Cảnh thu dưới thấp

+Luận (câu 5,6): Nỗi nhớ quê hương da diết

+Kết 9 câu 7,8): Nỗi nhớ nhà, nhớ người thân

- Cách gieo vần: 

+Bài thơ chỉ gieo một vần (là vần bằng) ở các câu 1-2-4-6-8. Cuối các câu 1-2-4-6-8 bài Thu hứng lần lượt là các vần bằng: lâm-sâm-âm-tâm-châm

- Luật bằng-trắc

Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm

Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm

Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng

Tái thượng phong vân tiếp địa âm

Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ

Cô chu nhất hệ cố viên tâm

Hàn y xứ xứ thôi đao xích

Bạch Đế thành cao cấp mộ châm. 

T   T   B      B   B   T      B

B   B   B      T   T   B   B

B   B  B      T   B   B   T

T   T   B   B   T   T   B

B   T   T   B   B   T   B

B   B   T   T   T   B   B

B   B   T   T   B   B   T

T   T   B   B   T   T   B

- Về đối: đối thanh, đối ý ở câu thực và câu luận

Câu thơ

Phiên âm

Dịch nghĩa

3 - 4

Ba lãng kiêm thiên dũng >< Phong vân tiếp địa âm

Sóng tung vọt trùm bầu trời >< gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u

5 - 6

Tùng cúc lưỡng khai >< cô chu nhất hệ

Tha nhật lệ >< cố viên tâm

(B T T >< T B B)

Khóm cúc nở hoa đã hai lần >< con thuyền lẽ loi thắt chặt (cái tĩnh >< cái động)

Tuôn rơi nước mắt ngày trước – tấm lòng nhớ về vườn cũ (cái cụ thể >< cái trừu tượng)

 

Câu 2.

Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên văn (thông qua bản dịch nghĩa), từ đó, chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái và ý nghĩa của nguyên văn.

Phương pháp:

- Đọc kĩ bài thơ Thu hứng.

- Dựa vào phần dịch nghĩa để chỉ ra những chỗ chưa sát nghĩa của nguyên văn với hai bản dịch thơ.

Trả lời:

- Bản dịch của Nguyễn Công Trứ

+ Câu đầu tiên, tác giả chưa dịch sát nghĩa từ “điêu thương”- đây là tính từ nhưng lại đóng vai trò làm động từ trong câu thơ. Cần phải diễn đạt được sắc thái tàn phá khắc nghiệt của sương đối với rừng phong.

 + Câu 3: Chữ “thẳm” diễn đạt chưa trọn vẹn nghĩa, nó khiến âm hưởng bài thơ bị kéo xuống 

+ Câu 5, khi dịch “Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ”, tác giả làm mất từ “lưỡng khai” quan trọng, từ này có ý nghĩa nhấn mạnh vào sự lặp lại

+ Câu 6: “con thuyền buộc chặt mối tình nhà”, tác giả không truyền tải được hết sự trống trải, cô đơn của kẻ li hương trong chữ “cô” phần phiên âm.

- Bản dịch của Khương Hữu Dụng

+Câu 2: “Vu sơn, Vu giáp khí thu dày”, tác giả dịch chưa sát với “khí tiêu sâm” – khí thu hiu hắt, gợi ra một không gian ảm đạm, trầm buồn

+ Câu 4: “Đầu ải mây sà mặt đất bay”, tác giả dịch chưa làm nổi bật được cái âm u nơi mặt đất

+ Câu 6: “Lòng quê buộc một chiếc thuyền đây”, tác giả dịch mất chữ “cố”, không nổi bật được nỗi nhớ quê xưa

+ câu 8: “Bạch Đế thành hôm rộn tiếng chày”, tác giả dịch mất khoảng thời gian buổi chiều, gợi khoảnh khắc lao động lúc ngày tàn. 

Câu 3.

Những hình ảnh và từ ngữ nào được dùng để gợi không khí cảnh thu trong bốn câu đầu của bài thơ? Khung cảnh mùa thu này có thể gợi cho bạn những ấn tượng gì?

Phương pháp:

- Đọc kĩ bài thơ Thu hứng.

- Chú ý bốn câu thơ đầu để chỉ ra những hình ảnh và từ ngữ dùng để gợi không khí cảnh thu.

Trả lời:

- Không khí cảnh thu trong 4 câu đầu: 

+ Ngọc lộ: Miêu tả hạt sương móc trắng xóa, dầy đặc làm tiêu điều, hoang vu cả một rừng phong.

+ Phong thụ lâm: hình ảnh được dùng để miêu tả mùa thu

+ “Vu sơn Vu giáp”: tên những địa danh nổi tiếng ở vùng Quỳ Châu, Trung Quốc, vào mùa thu, khí trời âm u, mù mịt.

+ “Khí tiêu sâm”: hơi thu hiu hắt, ảm đạm

+ Hình ảnh đối lập, phóng đại: sóng – vọt lên tận trời (thấp – cao), mây – sa sầm xuống mặt đất (cao – thấp)

- Tác giả đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên mùa thu vừa mang vẻ dữ dội, hùng tráng vừa xác xơ, tiêu điều. Từ đây, ta thấy được tâm trạng cô đơn, lo âu, bất an của nhà thơ trước thực tại xã hội còn tối tăm mịt mờ. 

Câu 4.

Qua các từ ngữ và hình ảnh ở hai câu thơ 5-6, người đọc có thể nhận biết được điều gì về nhân vật trữ tình.

Phương pháp:

- Đọc kĩ bài thơ Thu hứng.

- Chú ý hai câu thơ 5-6 và chỉ ra hình ảnh nhân vật trữ tình trong hai câu thơ.

Trả lời:

- Các từ ngữ, hình ảnh gợi cảm xúc của nhân vật trữ tình: “tha nhật lệ”, “cô chu”, “cố viên tâm”

=> Nhân vật trữ tình trong trạng thái lẻ loi, cô độc, nhớ nhung quê nhà da diết. 

Câu 5.

Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình?

Phương pháp:

- Đọc kĩ bài thơ Thu hứng.

- Chú ý khung cảnh sinh hoạt của con người được miêu tả ở hai câu thơ kết để nêu ý nghĩa của nó trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Trả lời:

- Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết đã khiến tác giả như nhớ lại cuộc sống lao động đầm ấm, yên vui với những âm thanh giản dị của sự sống. Tuy nhiên, nó lại khiến con người bừng tỉnh trước thực tại và càng gia tăng nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ người thân da diết. 

Câu 6.

Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ?

Phương pháp:

- Đọc kĩ bài thơ Thu hứng.

- Dựa vào hoàn cảnh ra đời của bài thơ để trả lời câu hỏi.

Trả lời:

- Thu Hứng được sáng tác khi Đỗ Phủ đang lưu lạc tại Quỳ Châu, sống những tháng ngay khốn khó, bệnh tật. Tuy nhiên, bài thơ không chỉ là nỗi niềm thân phận của cá nhân nhà thơ mà còn là nỗi lòng của biết bao người dân Trung Hoa thời bấy giờ. Sống trong cảnh loạn lạc, nước mất nhà tan, xã hội chưa ngày nào được yên ổn, người dân luôn phải sống trong nỗi bất an, lo sợ, lẻ loi, trống vắng. 

Câu 7.

Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn nghĩ gì về ý kiến này?

Phương pháp:

- Đọc kĩ bài thơ Thu hứng.

- Dựa vào nội dung bài thơ để trả lời câu hỏi.

Trả lời:

Câu thơ nào trong bài cũng thể hiện cảm xúc về mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Đúng vậy! Bởi bài thơ được sáng tác theo luật Đường, ngôn ngữ cô đọng, súc tích, ý tại ngôn ngoại. Một đặc trưng trong bút pháp của thơ Đường đó là tả cảnh ngụ tình. Vì vậy, trong thơ, cảnh và tình luôn hoà quyện vào nhau. Đỗ Phủ tả cảnh mùa thu xơ xác, tiêu điều hay chính lòng nhà thơ đang cảm thấy u uất, bất an, lo sợ. Cái vọt lên của sóng, cái sà xuống của mây phải chăng là tâm trạng muốn vùng thoát khỏi thực tại tù túng, tối tăm, mù mịt. Mỗi lời thơ tả cảnh của Đỗ Phủ đều thật chan chứa cảm xúc. 

IV. Kết nối đọc - viết

Câu hỏi:

Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về những điểm tương đồng ấy.

Phương pháp: 

- Đọc lại bài thơ Thu hứng và Chùm thơ hai-cư Nhật Bản.

- Dựa vào những kiến thức đã học về đặc điểm thơ hai-cư và thơ Đường luật để viết đoạn văn về những nét tương đồng giữa hai thể thơ.

Trả lời: 

Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Tiêu biểu nhất đó là ở sự kiệm lời. Thơ hai-cư và thơ Đường luật đều là những thể loại trữ tình, lời ít ý nhiều. Nhà thơ chú ý tạo nên những khoảng trống giữa bề mặt ngôn ngữ và những lớp nghĩa ẩn sâu bên trong. Nhiệm vụ của bạn đọc là kết nối những mảnh ghép ngôn từ, khám phá những tư tưởng triết lý của nhà thơ thông qua những sáng tạo nghệ thuật. Nếu thơ hai-cư thường biểu hiện những rung cảm của con người trước thiên nhiên bằng những hình ảnh trong sáng, nhẹ nhàng mà đậm tính tượng trưng thì thơ Đường luật thường sử dụng những hình ảnh ước lệ tượng trưng. Cả hai thể loại đều nhằm đến mục đích tả ít, gợi nhiều, tả gián tiếp hơn là trực tiếp, nhờ đó mở ra không gian cho người đọc cảm nhận bài thơ. 

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan