Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 70 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Lấy ví dụ và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói chung trong các trường hợp đó. Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu nhận xét về một nhân vật/chi tiết trong một truyện thơ đã để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất.

Câu 1 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST):

Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Lấy ví dụ và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói chung trong các trường hợp đó.

Phương pháp: 

Vận dụng kinh nghiệm và vốn hiểu biết của bản thân, lấy ví dụ và chỉ ra dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói chung trong các ví dụ nêu trên.

Trả lời: 

Trích “Dế Mèn phiêu lưu ký” - Tô Hoài: 

“Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:

- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn[22] có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...

Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:

- Hức !Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo[23] thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi! Đào tổ nông thì cho chết! “

→ Ngôn ngữ nói được lưu bằng chữ viết (đối thoại của các nhân vật trong truyện, ghi lại các cuộc phỏng vấn tọa đàm, ghi lại cuộc nói chuyện...) văn bản viết nhằm thể hiện ngôn ngữ nói trong những biểu hiện sinh động, cụ thể, khai thác ưu thế của nó. 

Câu 2 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST):

Lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?

a. – Tươm rồi đấy, anh – Cô gái nói trong bóng tối.

- Cám ơn nhé, Nhật Giang!

Cô gái trở lại với nỗi ngạc nhiên:

- Ô kìa. Ừ nhỉ, sao anh biết tên em?

Tôi cười, không đáp.

- À, em biết rồi. Anh tọa độ chứ gì mà. Các anh bộ đội chuyên thế. Cứ gọi: Lan, Hằng, Liên, Oanh thế nào cũng trúng, chứ gì?

- Nhưng Giang, lại Nhật Giang nữa, chắc không có hai người tên như thế đâu, đoán mò sao được.

(Bảo Ninh, Giang)

b. Bỗng thằng Cò kêu “oái” một tiếng, hai tay vò trán lia lịa.

- Có ong sắt, tía ơi! Nó đánh con một vết đây nè!

Tôi nhanh trí ngược hướng gió chạy ra xa để tránh bầy ong, và nhân thể bứt vội vàng một nắm cỏ tranh và sậy khô đưa lại cho tía nuôi tôi:

- Tía ơi, đốt nó đi, tía!

Tía nuôi tôi mỉm cười, khoát khoát tay:

- Đừng! Không nên giết ong, con à! Để tía đuổi nó cách khác…

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

Phương pháp: 

Dựa vào hiểu biết của bản thân về đặc điểm ngôn ngữ nói, nhận xét về lời thoại của nhân vật trong đoạn trích đề bài cho.

Trả lời: 

Lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích trên có những đặc điểm của ngôn ngữ nói là:

a. - Sử dụng khẩu ngữ, được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.

- Sử dụng thán từ.

- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ: nụ cười, cử chỉ.

- Sử dụng đa dạng về ngữ điệu.

b. - Sử dụng từ ngữ địa phương.

- Sử dụng đa dạng về ngữ điệu.

- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ: nụ cười, cử chỉ. 

Câu 3 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST):

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

a. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

b. Từ các ngữ liệu ở bài tập 2 và 3, hãy nhận xét về sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và vấn bản truyện thơ.

Phương pháp: 

Đọc đoạn trích và khai thác thông tin, ngữ liệu của bài để trả lời các câu hỏi.

Trả lời: 

a. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói. Vì đoạn trích có sử dụng khẩu ngữ.

b. Từ các ngữ liệu ở bài tập 2 và 3, có thể thấy được sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và vấn bản truyện thơ. Cụ thể: 

- Khi đọc truyện, để nhận ra ngôn ngữ nhân vật, ta thường dựa vào những dấu hiệu hình thức như: câu nói được đặt thành dòng riêng và có gạch đầu dòng; câu nói được đặt trong ngoặc kép sau dấu hai chấm.

- Còn trong văn bản truyện thơ thì lời nói thường đi cùng dấu chấm than và sử dụng khẩu ngữ, dễ phân biệt. 

Câu 4 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST):

Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

Phương pháp: 

Đọc phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn, sau đó cho biết phần đọc này có đặc điểm ngôn ngữ nói không và giải thích.

Trả lời: 

Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói, vì:

- Người đọc có thể tận dụng những ưu thế của ngôn ngữ nói như ngữ điệu.

- Có thể chêm xen và sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để cho phần đọc trở nên diễn cảm hơn. 

* Từ đọc đến viết:

 Câu hỏi (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một CTST):

Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu nhận xét về một nhân vật/chi tiết trong một truyện thơ đã để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất.

Phương pháp: 

Lập dàn bài, tìm ý và phát triển thành đoạn văn hoàn chỉnh nêu cảm nhận về một nhân vật/ chi tiết trong một truyện thơ đã để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất. Đoạn văn cần đầy đủ các ý, đạt tiêu chuẩn của một đoạn văn.

Trả lời: 

Đoạn văn mẫu 1: Cảm nhận về nhân vật Thị Kính trong “Quan Âm Thị Kính” 

Trong đoạn trích ” Quan Âm Thị Kính” em có cảm nhận về nhân vật Thị Kính là một người phụ nữ xinh đẹp , chăm chỉ nhưng chỉ vì xuất thân trong hoàn cảnh nghèo khổ mà bị gia đình chồng khinh bỉ. Bị nỗi oan giết chết chồng mình . Thị Kính đã 5 lần 7 lượt kêu oan  nhưng chỉ toàn bị xua đuổi. Thị kính bị Sùng Bà chửi , dùi tóc và làm tổn thương danh dự đến bố mẹ đẻ. Trong câu chuyện , Thị Kính là đại diện cho dân thường , nhất là những người phụ nữ phải chịu tuổi cực trong xã hội thường.

Đoạn văn mẫu 2: Cảm nhận về nhân vật Thị Mầu trong “Quan Âm Thị Kính”

Thị Mầu là người con gái có cá tính riêng, dám vượt qua khuôn khổ vốn có của Nho Giáo để bày tỏ và thể hiện mình, Thị Mầu như đại diện cho bao nỗi khát vọng của người phụ nữ xưa. Tuy những hành động của Mầu trong chùa là điều không nên làm nhưng bởi sự hối thúc, khao khát của tình yêu mà lí trí bị lu mờ. Nhân vật Thị Mầu trong chèo cổ biểu hiện cho một phẩm chất khác của người phụ nữ Việt Nam đó là khát khao yêu đương. Đây là quyền cơ bản của người phụ nữ nói riêng và con người nói chung. Khi lớn lên phải được tự do tìm hiểu, yêu đương và phải lấy người mình yêu. Nhưng đối lập với quyền ấy trong xã hội phong kiến là một lớp sơn đạo đức giả tạo của chế độ hà khắc để trói buộc bao người phụ nữ phải tuân theo “tam tòng” , “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” chứ không được lựa chọn tình yêu và hạnh phúc của riêng mình. Cô ý thức tự do trong tình yêu bộc lộ ở lời nhủ mình và khuyên chị em chớ nghe họ hàng. Thị Mầu là con người của nghệ thuật.

Sachbaitap.com 

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan