Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 75 Văn 9 Kết nối tri thức tập 1

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Dựa vào thông tin trong bài 3 và từ các nguồn tài liệu tham khảo, thực hiện những yêu cầu sau: a. Nêu một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ. b. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.

Chữ Quốc Ngữ

Câu 1 (trang 75 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Dựa vào thông tin trong bài 3 và từ các nguồn tài liệu tham khảo, thực hiện những yêu cầu sau:

a. Nêu một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ.

b. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.

Phương pháp: 

Gợi nhớ trong bài 3 và kết hợp với đọc tài liệu tham khảo để thực hiện yêu cầu.

Lời giải:

a. Một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ:

- Hình thành từ đầu thế kỉ XVII, trong quá trình các tu sĩ Dòng Tên truyền đạo Thiên Chúa tại Việt Nam. Người có công lớn nhất là giáo sĩ Phran-xít-xcô đờ Pi-na và giáo sĩ A-lếch-xăng-đờ Rốt.

- Cuối thế kỉ XVIII, tại Đàng Trong, diễn ra cuộc chỉnh lý chữ quốc ngữ hầu như giống ngày nay.

- Cuối thế kỉ XIX, tên gọi và vị trí của chữ quốc ngữ mới được xác lập.

- Năm 1865 Gia Định báo do Trương Vĩnh Ký chủ biên trở thành tờ báo đầu tiên viết bằng chữ quốc ngữ.

- Ngày 22/02/1869, Phó Đề dốc Hector Ohier kí nghị định “bắt buộc dùng chữ quốc ngữ để thay thế chữ Hán trong các công văn ở Nam Kỳ”.

- Năm 1879, chính quyền Pháp đưa chữ quốc ngữ vào dạy trong các nhà trường.

- Đầu thế kỉ XX, chữ quốc ngữ được giảng dạy ở Bắc Kỳ. Chữ quốc ngữ dần phổ biến tại Việt Nam.

- Nửa cuối thế kỉ XX, chữ quốc ngữ được sửa đổi, liên quan đến cuộc cải cách giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam. Từ đó đến nay, chữ quốc ngữ đã thay thế hoàn toàn các văn tự khác, trở thành chữ viết chính thống của Việt Nam.

b. Điểm giống nhau và khác nhau cơ bản của chữ quốc ngữ và chữ Nôm:

Giống nhau

Khác nhau

- Đều là chữ viết của người Việt.

- Hệ thống chữ viết theo nguyên tắc ghi âm.

- Đều là sản phẩm sáng tạo của người Việt qua nhiều thế kỉ.

Chữ quốc ngữ

Chữ Nôm

- Dùng các con chữ trong chữ viết Latinh để ghi âm tiếng Việt, giữa cách viết và cách đọc có sự tương ứng.

- Chỉ cần học thuộc bảng chư cái và cách ghép vần là dùng được chữ quốc ngữ.

- Ra đời muộn nhất, trở thành văn tự chính thống của người Việt Nam hiện nay.

- Dùng một chữ Hán có sẵn để ghi âm tiếng Việt hoặc kết hợp kí hiệu văn tự Hán với kí hiệu chỉnh âm để tạo ra một chữ Nôm, giữa cách viết và cách đọc không có sự tương ứng.

- Phải hiểu chữ Hán mới đọc được chữ Nôm.

- Ra đời sớm hơn, trở thành phương tiện lưu truyền thơ ca từ xa xưa.

Câu 2 (trang 75 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Theo em việc chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ quốc ngữ có tác động như thế nào đối với đời sống văn hóa, xã hội của nước ta?

Phương pháp: 

Gợi nhớ kiến thức về chữ quốc ngữ để đưa ra tác dụng.

Lời giải: 

Tác động của việc chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ quốc ngữ đối với đời sống văn hóa, xã hội của nước ta:

- Mọi người dễ dàng tiếp cận với chữ viết, từ đó tiếp cận với những kiến thức mới trong xã hội, nền văn hóa mới tiên tiến hơn.

- Thống nhất về mặt chữ viết trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

- Chữ quốc ngữ bảo tồn những giá trị văn hóa từ cổ xưa, bởi chữ quốc ngữ được phổ biến, nên khi dịch các văn bản chữ Nôm cũng là đang lưu truyền qua các thế hệ.

Câu 3 (trang 76 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Tìm một số ví dụ cho thấy chữ quốc ngữ hiện nay có trường hợp không có mối quan hệ một đối một giữa âm và chữ; xếp những ví dụ vào hai nhóm sau:

a. Nhóm 1: Một âm được viết bằng những con chữ khác nhau.

b. Nhóm 2: Một con chữ dùng để ghi những âm khác nhau

Phương pháp: 

Gợi nhớ kiến thức về chữ quốc ngữ để tìm ví dụ và xếp vào các nhóm

Lời giải: 

- Trường hợp âm /ă/ được viết bằng hai con chữ: ă, a. Ví dụ: ăn uống/ an toàn.

- Trường hợp âm /z/ được viết bằng hai con chữ: d, gi. Ví dụ: da diết/ gia đình.

- Trường hợp âm /i/ được viết bằng hai con chữ: I, y. Ví dụ: li ti/ ly biệt.

Câu 4 (trang 76 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Trao đổi về những lỗi chính tả thường gặp và thử xác định lí do của việc mắc những lỗi đó

Phương pháp: 

Gợi nhớ kiến thức lỗi chính tả để chỉ ra và xác định lí do

Lời giải: 

- Lỗi chính tả hay gặp: Thực tế cho thấy, lỗi về chính tả trong tiếng Việt chủ yếu liên quan tới sự nhầm lẫn các phụ âm đầu CH/TR, R/GI/D, S/X, L/N.

- Lí do:

+ Không chú ý: Khi viết nhanh hoặc không tập trung vào câu đang viết, người viết sẽ dễ mắc lỗi, không chỉ về chính tả mà còn là dấu câu và lỗi đánh máy. Lỗi này tự người viết cũng sẽ nhận ra khi đọc lại bài của mình và có thể tự sửa. Nhìn chung, đây không phải là người hay viết sai chính tả, chỉ cần tập trung hơn là ổn.

+ Sai ngay từ nhỏ: Người viết sai chính tả đã sai ngay từ nhỏ thì rất khó sửa. Một là do không cẩn thận và không thích môn chính tả ngay từ nhỏ, hai là người hướng dẫn chưa chỉ ra được cách phân biệt giữa các từ như “sao” với “sau”, “nghỉ” với “nghĩ”, “sửa” với “sữa”, … nên từ bé, người đó đã có thói quen viết theo ý thích, và lớn lên cũng vậy. Với người viết sai chính tả từ nhỏ, có thể sai 1 vài từ hoặc hầu hết các từ, cần phải có thời gian luyện tập và có cách hiểu đúng nhanh chóng khi viết.

+ Gặp khó khăn khi xác định chữ này hay chữ kia hoặc dấu này hay dấu kia: Người này biết được ngay ở vị trí nào, từ nào mình sắp sửa viết sai. Ý thức được là ở vị trí này, chữ “s” hoặc “x” mới đúng, dấu hỏi hay dấu ngã mới đúng, nhưng không biết chọn sao cho đúng. Người viết thường có 2-3 sự lựa chọn và chọn đại 1 thứ khi thấy nó “có vẻ đúng”. Sự phân vân này kéo dài chứ không phải chỉ đơn giản là đã chọn được chữ đúng hay được mách chữ đúng là sẽ sửa được. Ví dụ “sẵn” với “sẳn”, người viết lần này phân vân dùng dấu hỏi hay dấu ngã, thì lần tiếp theo cũng sẽ phân vân y hệt, mặc dù lần trước có viết đúng cũng chưa thể hình thành thói quen cho các lần sau.

+ Không biết mình đang viết sai: Thật khó khăn khi chính mình cũng không biết mình viết sai ở đâu, thì làm sao có thể sửa lỗi? Nếu bạn vân phân thì có thể tra từ điển hoặc hỏi người khác, nhưng đã mặc định là mình viết đúng và trong cả đoạn văn, cả bài văn không tự tìm ra được lỗi sai hoặc người khác có tìm ra được lỗi sai thì cũng rất khó để sửa.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan