Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Tràng giang Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức tập 1

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kế tiếp như thế nào? Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ. Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.

Nội dung chính:

Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.

Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 59 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Theo bạn, vì sao người đọc lại có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình?

Lời giải:

Theo em, người đọc có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình là bởi tình cảm mà tác giả thể hiện trong mỗi bài thơ và khát khao khám phá của con người. Mỗi người thường sẽ mang trong mình một sự tò mò, luôn muốn khám phá, tìm hiểu những điều mới mẻ. Và khi họ gặp được một bài thơ với trải nghiệm mới mẻ, họ không khỏi háo hức mà đặt mình vào tình cảnh đó để rồi hiểu ra được tâm tư, tình cảm của tác giả đặt trong đó mà tự mình rung động. 

Câu hỏi 2 (trang 59 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Bạn có cho rằng cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi người? Hãy đọc một số câu thơ mà bạn biết nói về cảnh ấy, thời điểm ấy.

Lời giải:

- Cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi người. 

- Một số câu thơ về buổi chiều tà:

+ Bước tới đèo Ngang bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa

(Bà Huyện Thanh Quan – Qua Đèo Ngang)

+ Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều

(Bà Huyện Thanh Quan, Chiều hôm nhớ nhà)

* Đọc văn bản

Câu hỏi 1 (trang 59 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Chú ý điều được gợi mở từ câu thơ đề từ.

Lời giải:

Câu thơ đề từ là một âm điệu nhẹ nhàng, thể hiện nỗi buồn man mác, nỗi nhớ thương trong tâm hồn của con người.

Câu hỏi 2 (trang 59 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ có thể gợi lên những cảm nhận gì? 

Lời giải:

Hình ảnh “Củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên nỗi cô đơn, lạc lõng gần như “khô héo” và thiếu sức sống. Đây cũng là tâm trạng của tác giả, nhiều người bịn rịn vì mất nước.

Câu hỏi 3 (trang 59 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Thế nào là “sâu chót vót”?

Lời giải:

 “Sâu chót vót” là tính từ để miêu tả bầu trời xanh thẳm. Đó là bầu trời không chỉ cao, xanh, hun hút ánh hoàng hôn mà ẩn sâu trong đó có là sự rợn ngợp của khung cảnh, giữa cái vũ trụ bao la rộng lớn, con người trở lên thật nhỏ bé, đáng thương.

Câu hỏi 4 (trang 59 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy “dợn dợn”?

Lời giải:

Từ “dợn” chuyển động uốn lên uốn xuống rất nhẹ khi bị xao động; gợn. Mặt hồ dợn sóng. Sóng dợn. Trong Tiếng Việt không có từ “dợn dợn”, đây là một chữ mới do nhà thơ chế tác

* Sau khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 60 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Bạn có cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ.

Lời giải:

 Nhan đề “Tràng giang” theo em hiểu đó là một con sông dài vô tận. Đồng thời, từ Tràng giang còn gợi cho em cảm giác về chiều cảm nhận được mở rộng trong không gian và thời gian. Nhờ vậy, hình ảnh con sông trong bài thơ mới hiện lên một cách rộng lớn, mênh mông hơn. 

→ Nhan đề và lời đề từ đã góp một phần quan trọng giúp người đọc phần nào định hình được nội dung của tác phẩm ngay từ những dòng đầu tiên và nó giúp cho việc đọc, hiểu văn bản trở lên dễ dàng hơn bao giờ hết. 

Câu hỏi 2 (trang 60 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Có thể dùng từ ngữ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ?

Lời giải:

Các từ ngữ dùng để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ: Không gian hoang vắng, đìu hiu. Buồn da diết, cô đơn, trống vắng.

Câu hỏi 3 (trang 60 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đầu để xác định như vậy?

Lời giải:

- Cấu tứ bài thơ và lí do xác định:

Tràng giang được cấu tứ trên nền cảm hứng không gian sóng đôi: Có dòng “tràng giang” thuộc về thiên nhiên trong tư cách một không gian hữu hình và dòng “tràng giang” tâm hồn như một không gian vô hình trong tâm tưởng. Đây vốn là cấu tứ quen thuộc của Đường thi.

+ Tiếp cận “tràng giang” trong tư cách dòng sông thiên nhiên có thể thấy một điều đặc biệt: khổ thơ nào cũng có thông điệp về nước. Thông điệp trực tiếp là các từ : “nước”, “con nước”, “dòng”... Thông điệp gián tiếp là các từ: “sóng gợi’ “cồn nhỏ”, “bèo dạt”, “bờ xanh” “bãi vàng”...

+ Tiếp cận Tràng giang với tư cách dòng sông cảm xúc trong tâm hồn lại phát hiện thêm một điều thú vị nữa: Cảnh nào cũng gợi buồn. Sóng buồn vô hạn (buồn điệp điệp); gió đầy tử khí: “đìu hiu”; bến sông cô đơn vắng vẻ: “bến cô liêu”; nước với nỗi buồn trải khắp không gian: “sầu trăm ngả”.

Câu hỏi 4 (trang 60 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kế tiếp như thế nào?

Lời giải:

- Hình ảnh tương phản trong khổ thơ thứ 2: nắng xuống – trời lên, sông dài – trời rộng – bến cô liêu. 

→ Sự tương phản đó gợi lên cảm nhận về một không gian rộng lớn của vũ trụ, có nắng, có trời, có sông gợi lên một sự hùng vĩ, bao la, mênh mông của vũ trụ mà ở đó, con người trở lên thật nhỏ bé, cô đơn. 

Câu hỏi 5 (trang 60 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ. Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.

Lời giải:

Bài thơ có những điểm khác lạ trong cách sử dụng ngôn ngữ là:

- Sử dụng hệ thống từ láy gợi âm hưởng cổ kính (10 lần/16 dòng thơ, cách ngắt nhịp truyền thống: 3/4).

- Cách dùng và sử dụng những hình ảnh đối lập: củi một cành>< mấy dòng. Nắng xuống >< trời lên, sông dài, trời rộng bến cô liêu, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

- Biện pháp nghệ thuật tượng trưng: củi một cành khô lạc mấy dòng, bến cô liêu, chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa.

- Những hình ảnh màu sắc đẹp như: bờ xanh tiếp bãi vàng, mây cao đùn núi bạc, chim nghiêng cánh, sóng gợn.

Phân tích ví dụ:

Hệ thống từ láy trải khắp bài thơ: “Tràng giang”, “điệp điệp”, “song song”, “lơ thơ”, “đìu hiu”, “chót vót”, “mênh mông”, “lặng lẽ”, “lớp lớp”, “dợn dợn”Những từ láy giàu tính tạo hình, giúp cho lời thơ mềm mại, giàu cảm xúc.

Câu hỏi 6 (trang 60 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Nêu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cấu tứ của bài thơ?

Lời giải:

 - Thi liệu truyền thống có thể kể đến trong bài thơ: đề tài sông nước quen thuộc của thi sĩ xưa; sử dụng từ Hán Việt (tràng giang); thể thơ thất ngôn, tỏ rõ sự suy tư, cảm xúc mênh mông của con người; tứ thơ quen thuộc của thơ cô lấy cảnh vật để nói về nỗi niềm của con người. 

 - Tác dụng: việc sử dụng những thi liệu truyền thống giúp bài thơ mang không khí cổ điển, trầm mặc, thể hiện sự trang nhã trong lời thơ, câu từ của tác giả. Đồng thời, nó cũng góp phần trong việc thể hiện tâm tư, cảm xúc thầm kín của tác giả mang đậm một tấm lòng yêu quê hương, đất nước.  

Câu hỏi 7 (trang 60 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng. Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như thế nào?

Lời giải:

Bài thơ tràng giang giàu yếu tố tượng trưng: củi một cành khô lạc mấy dòng, bến cô liêu, chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa.

=> Các yếu tố này đều tượng trưng cho nỗi sầu nhân thế của Huy Cận. Nhà thơ mượn thiên nhiên, cảnh vật để bày tỏ nỗi lòng của mình.

Câu hỏi 8 (trang 60 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?

Lời giải:

Bài thơ giúp em nhận ra thế giới này thật bao la, rộng lớn. Con người chỉ là một phần rất nhỏ bé trong vũ trụ nhưng lại không thể thiếu. Sự có mặt của chúng ta là một phần của tạo hóa, là những đóa hoa nở rộ điểm xuyến trong vũ trụ rộng lớn. Ở đó, đôi khi ta sẽ cảm thấy rất cô đơn, cô độc nhưng cũng có lúc lại cảm thấy hạnh phúc, tràn ngập tình yêu. Dù biển và vũ trụ có lớn đến đâu, con người vẫn là độc nhất, là sinh vật duy nhất trong vũ trụ có thể cảm nhận được nó. 

* Kết nối đọc – viết

Câu hỏi 1 (trang 60 SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 - KNTT): Viết đoạn văn (khoảng 150) chữ bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng giang.

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Việc đảo tính từ lên đầu câu trong tác phẩm luôn là một yếu tố khiến em cảm thấy tâm đắc và hay nhất. Bởi không đi theo quy luật thông thường, Huy Cận đã cho người đọc thấy được sự độc đáo trong câu từ với những từ láy chỉ tính chất của sự việc được đặt ở đầu câu như “lớp lớp”, “lặng lẽ”, “lơ thơ”… Việc đảo như vậy không chỉ nhấn mạnh sự bao la, rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ, của cảnh đẹp quê hương mà nó còn thể hiện rõ sự cô đơn, nỗi buồn man mác của nhân vật trữ tình trước vũ trụ mênh mông. Đồng thời, việc đảo như vậy cũng tạo ấn tượng mạnh cho người đọc về một cách sử dụng từ mới mẻ độc đáo. Từ đó, không chỉ giúp người đọc hiểu sâu hơn về tác phẩm mà còn hiểu rõ hơn về tâm tư, tình cảm của tác giả gửi gắm qua từng lời thơ đó.

Bài tham khảo 2:

Trong bài thơ Tràng Giang, yếu tố cổ điển đã được Huy Cận sử dụng kết hợp với nhau để khẳng định cái tôi buồn bã, cô đơn trước cuộc đời qua một nguồn cảm hứng bất tận với không gian của vũ trụ bao la. Trước hết, yếu tố cổ điển được thể hiện ở đề tài, đề tài sông nước đã xuất hiện phổ biến trong thi ca cổ. Người đọc còn cảm nhận được yếu tố ấy qua nhan đề “Tràng giang”. Tràng giang là từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, cổ kính phảng phất phong vị Đường thi. Nhưng độc đáo nhất có lẽ phải kể đến yếu tố cổ điển trong tứ thơ. Mượn không gian hùng vĩ, đượm buồn khi chiều xuống, nhà thơ gửi gắm tâm sự của mình. Không gian càng mênh mông, rợn ngợp, con người càng nhỏ bé, cô đơn, kiếp người lênh đênh giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu. Đây là tứ thơ quen thuộc trong thơ cổ. Đọc bài thơ, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trở đi trở lại trong áng văn thơ cổ điển. Dòng sông dài mênh mông vắt ngang bầu trời cao rộng; bến vắng cô liêu; con thuyền lênh đênh xuôi ngược; cánh chim nhỏ chao nghiêng dưới ánh hoàng hôn... Hình ảnh thơ chia thành hai hệ thống đối lập: một bên là thiên nhiên rộng lớn cao rộng, một bên là kiếp người bé nhỏ, cô đơn. Cuối cùng nhà thơ sử dụng bút pháp “họa vân hiển nguyệt” của Đường thi để bày tỏ nỗi lòng của mình trước cảnh thiên nhiên dợn ngợp.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan