Xem thêm: Bài 4: Khám phá vẻ đẹp văn chương
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 96 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Em đã đọc tác phẩm văn học nào viết về những con người có ngoại hình khác lạ? Chia sẻ ngắn gọn cảm nhận của em về tác phẩm ấy.
Phương pháp:
Từ những hiểu biết của bản thân để chia sẻ.
Lời giải:
- Em đã từng đọc câu chuyện Sọ Dừa. Nhân vật chính là Sọ Dừa có ngoại hình rất khác lạ người tròn như một trái dừa không có chân không có tay, chú bé chỉ lăn khắp nhà.
- Điều em ấn tượng đó là tuy có ngoại hình khác thường nhưng chú bé rất thông minh, hiền lành chăm chỉ, biết giúp đỡ bố mẹ
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Theo dõi: Cách giải thích của tác giả bài nghị luận về nhan đề của tác phẩm văn học được bàn luận
Lời giải:
Tác giả giải thích về nhan đề của tác phẩm văn học được bàn luận bằng cách giải thích ý nghĩa sâu xa của chữ “quỷ”: Chữ “quỷ” mà Nguyễn Nhật Ánh sử dụng ở đây để chỉ sự kì dị trong nhân dạng.
Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Theo dõi: Những lí lẽ và bằng chứng tác giả sử dụng để phân tích thái độ của các nhân vật trong truyện đối với Quỳnh.
Lời giải:
- Lí lẽ: Trong mắt mọi người, Quỳnh chỉ là một thằng hề, để tiêu khiển, để mua vui cho đám đông hồn nhiên, vô tâm.
=> Bằng chứng: Họ lấy anh làm trò tiêu khiển. Anh giúp họ giải buồn hoặc thỏa mãn tính hiếu kì hoặc lấp đầy những phút giây nhàn rỗi.
- Lí lẽ: Ngay cả với Hạnh, cô lớp trưởng luôn đúng mực, người luôn đứng ra trấn áp những kẻ bày trò tai quái với Quỳnh thì giữa họ vẫn có một khoảng cách mênh mông.
=> Bằng chứng: Bàn có hai người, nhưng mỗi người ngồi tít một đầu, chừa khoảng trống ở giữa.
- Lí lẽ: Với Quỳnh, Nga sợ.
=> Bằng chứng: Và khi, một cách tình cờ, biết được tình cảm đặc biệt mà Quỳnh dành cho mình thì Nga đã thật sự hoảng sợ: “Cứ hình dung đến cảnh phải đi chơi bên cạnh một con người có cãi mũi to tướng và hai vành tai cũng to tướng không kém, lại không ngừng ve vẩy, Nga bất giác rùng mình”.
Câu 3 (trang 98 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Chú ý: Quan điểm của tác giả về nhân dạng của con người.
Lời giải:
- Nhân dạng hóa ra không phải là bề ngoài, một thứ “nước sơn” như lời khẳng định của một câu tục ngữ. Nhân dạng cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực giá trị. Nhân dạng là của riêng một cá nhân nhưng nó lại được định giá bởi cộng đồng. Nó không phải chỉ là những cơ quan để thực hiện chức năng sinh học ma còn được nhào trộn và định giá theo chuẩn mực, quy tắc thẩm mĩ của một cộng đồng.
- Không chỉ nhân tính mà ngay cả nhân hình cũng đều được phna loại, điều chỉnh bởi những quy chuẩn, đều là những tạo tác mang tính văn hóa.
Câu 4 (trang 98 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Theo dõi: Lí giải của tác giả về cách ứng xử và phản ứng của chúng ta trước một chân dung khác lạ.
Lời giải:
- Lí giải của tác giả: Trong bất kì một xã hội nào, luôn tồn tại các quy chuẩn. Các quy chuẩn này trong khi thiết lập những giới hạn được xem là hợp thức bao giờ cũng hàm ẩn trong nó sự bãi trừ, gạt bỏ những gì đi chệch ra ngoài giới hạn đã được định ra.
Câu 5 (trang 99 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Chú ý: Quan điểm của tác giả về phẩm chất của một tác phẩm văn học thiếu nhi.
Lời giải:
- Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những gì sai lạc, như những tồn tại thứ cấp mà có lẽ cần hình dung về những tồn tại khác.
- Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo.
- Phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.
Câu 6 (trang 99 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Chú ý: Quan điểm của tác giả về nhân vật trong tác phẩm văn học thiếu nhi.
Lời giải:
- Những nhân vật trong tác phẩm văn học thiếu nhi không nên là một kiểu nhân vật hoàn hảo. Các nhân vật nên mang một phần hiện thực, điều đó mới giúp người đọc tự điều chỉnh lại cách ứng xử của mình với những điều được coi là “lệch chuẩn”.
Câu 7 (trang 100 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Suy luận: Vì sao tác giả bài nghị luận cho rằng, cần phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.
Lời giải:
Tác giả cho rằng cần phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc vì: người lớn đã trải qua một khoảng thời gian thơ ấu, trải nghiệm nhiều biến cố, họ sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về cuộc đời, tình người và giá trị của con người. Từ góc nhìn của người lớn, tác giả sẽ lụm nhặt được cả những điều đẹp đẽ và xấu xí, giúp trẻ em có cái nhìn đa chiều hơn về con người.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Văn bản bàn luận về vấn đề gì? Theo em, phạm vi của vấn đề bàn luận trong văn bản này có gì khác với văn bản “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người.
Phương pháp:
Đọc văn bản để xác định vấn đề nghị luận và so sánh về phạm vi của vấn đề.
Lời giải:
- Văn bản bàn luận về vấn đề: Thông điệp sâu sắc kèm những gợi mở nhiều suy nghĩ về phẩm chất của một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi qua văn bản Thằng quỷ nhỏ.
- Phạm vi mở rộng hơn so với văn bản “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người.
Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Xác định các luận điểm chính của văn bản. Các luận điểm ấy có quan hệ với nhau như thế nào?
Phương pháp:
Đọc kĩ toàn bộ văn bản để xác định luận điểm và quan hệ của những luận điểm đó.
Lời giải:
- Luận điểm chính:
+ Sự kì dị về ngoại hình của nhân vật Quỳnh khiến cho mọi người coi cậu bé là kẻ lạc loài.
+ Sự lạc loài khiến mọi tình cảm của một con người bình thường, nếu xuất hiện ở Quỳnh thì trong mắt mọi người đều là một cái gì đó khác thường kệch cỡm.
+ Nhân dạng cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực của giá trị.
+ Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những sai lạc mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác.
+ Không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành nhân vật hoàn hảo.
+ Viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.
- Mối quan hệ: Tác giả đi từ câu chuyện để từ đó đưa ra vấn đề bàn luận là những phẩm chất cần có của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.
Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Đọc phần (1) và cho biết tác giả bài nghị luận đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để phân tích nhân dạng của Quỳnh và thái độ của các nhân vật khác đối với nhân dạng ấy. Em có nhận xét gì về các lí lẽ bằng chứng được tác giả sử dụng?
Phương pháp:
Đọc kĩ phần (1) để thực hiện các yêu cầu.
Lời giải:
Những lí lẽ, dẫn chứng phân tích nhân dạng của Quỳnh và thái độ của các nhân vật khác đối với nhân dạng ấy:
- Lí lẽ: Quỳnh - người mang biệt danh thằng quỷ nhỏ.
=> Bằng chứng: hai vành tai to, mỗi khi Quỳnh có tâm trạng nó lại ve vẩy như cánh bướm; thêm vào đó, là chiếc mũi to, đỏ ứng, lấm tấm mồ hôi.
- Lí lẽ: Ngay cả với Hạnh, cô lớp trưởng luôn đúng mực, người luôn đứng ra trấn áp những kẻ bày trò tai quái với Quỳnh thì giữa họ vẫn có một khoảng cách mênh mông.
=> Bằng chứng: Bàn có hai người, nhưng mỗi người ngồi tít một đầu, chừa khoảng trống ở giữa.
- Lí lẽ: Tất cả đều dừng lại trước một kẻ có ngoại hình lạ lẫm, kì dị.
=> Bằng chứng: Những phẩm chất đẹp đẽ của Quỳnh dù vẫn hiện diện nhưng chẳng ai nhận thấy giá trị đích thực của nó.
- Lí lẽ: Với Quỳnh, Nga sợ.
=> Bằng chứng: Và khi, một cách tình cờ, biết được tình cảm đặc biệt mà Quỳnh dành cho mình thì Nga đã thật sự hoảng sợ: “Cứ hình dung đến cảnh phải đi chơi bên cạnh một con người có cãi mũi to tướng và hai vành tai cũng to tướng không kém, lại không ngừng ve vẩy, Nga bất giác rùng mình”.
Nhận xét lí lẽ, dẫn chứng:
- Những lí lẽ rất xác đáng và rõ ràng, tập trung làm rõ vấn đề: kiểu nhân vật din dạng trong tác phẩm Thằng quỷ nhỏ.
- Bằng chứng tiêu biểu, đa dạng, chính xác.
Câu 4 (trang 100 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Đọc phần (2) và cho biết tác giả có quan điểm như thế nào về nhân dạng của con người. Em hãy dẫn ra một vài lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản giúp làm sáng tỏ quan điểm của tác giả.
Phương pháp:
Đọc kĩ phần (2) để đưa ra quan điểm của tác giả và dẫn ra vài lí lẽ bằng chứng.
Lời giải:
- Tác giả có quan điểm đa chiều, sâu sắc về nhan dạng của con người: Nhân dạng của con người, tưởng chừng như thuộc về cá nhân, nhưng thực chất lại bị áp đặt, đánhh giá bởi tiêu chuẩn của cộng đồng.
- Lí lẽ: Một kẻ có nhân dạng dị thường, lạc loài khó có thể được chấp nhận có một tâm hồn bình thường trong mắt người khác.
=> Bằng chứng: Câu chuyện bi kịch của Quỳnh.
- Lí lẽ: Chuẩn mực, như thế, mang trong nó quyền lực và sức áp đặt.
=> Bằng chứng: Trong trường hợp của chú bé Quỳnh, thì sự bất bình thường trong nhân dạng đã mặc nhiên ấn định cho sinh thể bé nhỏ ấy vị thế của một kẻ lạc loài trong mắt đồng loại.
Câu 5 (trang 101 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Trong phần (2) tác giả đã lí giải như thế nào về cách ứng xử của chúng ta trước một nhân dạng đặc biệt? Việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối của phần này có tác dụng gì?
Phương pháp:
Đọc kĩ phần (2) để thực hiện yêu cầu
Lời giải:
- Tác giả đã lí giải: Vì nó hoạt động loại trừ với những gì còn lại những gì thuộc về số ít, những gì lệch chuẩn những gì dị thường.
- Việc liên tưởng có tác dụng: Minh chứng cho việc quy chuẩn về sự thống nhất giữa nhân hình và nhân tính.
Câu 6 (trang 101 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Trong phần (3) theo tác giả một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi cần có những phẩm chất gì? Những câu văn nào giúp em nhận ra điều đó?
Phương pháp:
Đọc kĩ phần (3) để chỉ ra những phẩm chất. Chỉ ra những câu văn thể hiện điều đó.
Lời giải:
- Cần có những phẩm chất:
+ Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những sai lạc mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác.
+ Không nên biến những nhân vật trong văn học thiếu nhi thành nhân vật hoàn hảo.
+ Viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.
Câu 7 (trang 101 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Trong đoạn cuối của bài nghị luận, tác giả cho rằng: “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải”. Em có suy nghĩ gì về quan niệm này?
Phương pháp:
Đọc kĩ phần cuối và đưa ra suy nghĩ
Lời giải:
- Tác giả cho rằng: “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải”. Đây là quan điểm sâu sắc và chính xác. Qua quan điểm, em hiểu rằng câu chuyện dành cho thiếu nhi chỉ thật sự hoàn chỉnh khi những quan điểm, triết lí, bài học cuộc sống được đưa ra bởi một người lớn đã trải qua đủ nhiều gian khó, hạnh phúc. Lúc ấy, những cái vốn được coi là “xấu xí” mới thực sự được phát hiện và thể hiện nét đẹp ẩn sau cái vẻ ngoài dị dạng. Quan điểm của tác giả đã định hướng cho những người viết truyện thiếu nhi về phẩm chất và những điều nên làm trước khi bắt đầu đặt bút viết.
Câu 8 (trang 101 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả thể hiện ở văn bản (Cách đặt vấn đề, tổ chức luận điểm, cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng, ngôn ngữ...)
Phương pháp:
Đọc kĩ cả văn bản để nhận xét.
Lời giải:
Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả:
- Cách đặt vấn đề hay, trải rộng trên nhiều lĩnh vực, có tính ứng dụng cao.
- Tổ chức luận điểm theo trình tự logic, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng xác đáng, lựa chọn được những lí lẽ, bằng chững tiêu biểu, phù hợp với luận đề.
- Ngôn ngữ lúc thì uyển chuyển, khi thì đanh thép, mang tính khẳng định.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) chia sẻ suy nghĩ của em về ý kiến “Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo”.
Đoạn văn tham khảo
Trong văn bản Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi, tác giả cho rằng: ‘Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo”. Đây là quan điểm đúng, thể hiện những điều nên và cần làm cho mỗi tác giả trước khi viết truyện thiếu nhi. “Những nhân vật hoàn hảo” ý chỉ những nhân vật đẹp ở cả ngoại hình lẫn tính cách, mang quy chuẩn của phần đông cộng đồng. Tuy nhiên, trong truyện thiếu nhi, không nên chỉ xuất hiện những nhân vật hoàn hảo tuyệt đối như thế, mà cần phải đưa cả những nhân vật xấu xí ngoại hình hay có những tính cách lệch chuẩn. Chỉ khi đưa ra một tuyến nhân vật xấu xí, trẻ em mới có thể nhận biết được mình nên tôn trọng những cái xấu xí ở vẻ ngoài, nhưng tránh xa sự xấu xí trong tâm hồn. Ý kiến đã khiến không ít người cầm bút phải suy ngẫm. Qủa thật, ý kiến của tác giả có chiều sâu và là bài học cho những người cầm bút.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục