Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc SGK Ngữ văn 11 Kết nối tri thức tập 2

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Hãy kể văn tắt hiểu biết của bạn về một tấm gương đã anh dũng hi sinh vì nền độc lập tự chủ của dân tộc trong thời kì chống thực dân Pháp xâm lược. Theo bạn, việc tưởng nhớ và tôn vinh những người đã hi sinh cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa như thế nào trong việc giáo dục thế hệ trẻ hôm nay?

Nội dung chính

Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc. Tác giả đã xây dựng nên bức tượng đài bất tử về người nông dẫn nghĩa sĩ Cần Giuộc.

* Trước khi đọc

Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Hãy kể văn tắt hiểu biết của bạn về một tấm gương đã anh dũng hi sinh vì nền độc lập tự chủ của dân tộc trong thời kì chống thực dân Pháp xâm lược.

Phương pháp:

Dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải:

Hoàng Hoa Thám, còn gọi là Đề Dương, Đề Thám hay Hùm thiêng Yên Thế, là một anh hùng dân tộc, người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Yên Thế chống Pháp (1885 – 1913).

Cuộc khởi nghĩa Yên Thế của Ðề Thám là một trong những cuộc khởi nghĩa vũ trang lớn nhất trong lịch sử đấu tranh chống Pháp của dân tộc Việt Nam và cũng là một trong những cuộc khởi nghĩa cuộc khởi nghĩa duy nhất mà người Pháp đã lưu lại trên bưu thiệp.

"Yên Thế - Loạn quân nhóm Đề Thám."Bức ảnh này trung úy Romain Desfossés chụp người đồng hương của mình bên cạnh Đề Thám và các chiến hữu của ông. Mối quan hệ giữa Đề Thám và người Pháp lúc này có vẻ hữu hảo. Cậu bé trai, con Cả Huỳnh (đứng trước viên sĩ quan Pháp) còn được kê ghế đứng để không bị khuất giữa đám cha chú. Tất nhiên, khi quan hệ thù tạc trở thành thù địch, chân dung từng người được nghiên cứu, ghi nhận rất kĩ lưỡng nhằm mục đích tiêu diệt. Ở một khía cạnh khác, ta hiểu thêm ngoài những bức ảnh do chính mình chụp, Pierre Dieulefils đã sử dụng các nguồn ảnh khác nhau để phát hành thành bưu ảnh.

Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Theo bạn, việc tưởng nhớ và tôn vinh những người đã hi sinh cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa như thế nào trong việc giáo dục thế hệ trẻ hôm nay?  

Phương pháp:

Dựa vào hiểu biết và nhận thức của bản thân để trả lời câu hỏi này.

Lời giải:

Giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ, thanh thiếu niên trong thời kỳ CNH, HĐH, hội nhập kinh tế thế giới là góp phần đào tạo, giáo dục thế hệ thanh niên vừa "hồng", vừa "chuyên", chủ nhân tương lai đưa nước nhà vững bước tiến cùng các dân tộc tiên tiến, xứng đáng với mong ước của Bác Hồ kính yêu. Góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc, gắn liền với CNXH với đội ngũ thanh thiếu niên vững vàng về bản lĩnh chính trị, tuyệt đối không dao động và luôn trung thành với Chủ nghĩa Mác-Lênin, với Đảng, và với dân tộc.

* Đọc văn bản:

Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Chú ý cách ngắt nhịp câu văn biền ngẫu.  

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải:

Đây là một bài văn tế viết theo thế biền ngẫu có nhịp, có đôi, có vần. Văn tế là một thể văn thường dùng để bày tỏ lòng thương cảm với người đã khuất, có nội dung ca ngợi phẩm hạnh, công đức và giải bày sự tiếc thương đau xót đối với số phận của họ. 

Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Hoàn cảnh xuất thân nghèo khó của nghĩa binh.   

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống): “cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa, âm thầm lặng lẽ lao động mà vẫn nghèo khó suốt đời.

Câu 3 (trang 100 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Thái độ của nghĩa binh đối với bọn cướp nước. 

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ rồi đến trông chờ tin quan - ghét - căm thù - đứng lên chống lại.

Vốn là những người nông dân nghèo khó không biết đến việc binh đao, họ lo sợ là chuyện bình thường

Sự chờ đợi “quan”: như “trời hạn trông mưa”

Thái độ đối với giặc: “ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”, “muốn tới ăn gan”, “muốn ra cắn cổ”

- Thái độ căm ghét, căm thù đến tột độ được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực

- Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. => Họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”

-> Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ, chính lòng yêu nước và niềm căm thù giặc, cộng với sự thờ ơ thiếu trách nhiệm của “quan” đã khiến họ tự lực tự nguyện đứng lên chiến đấu.

Câu 4 (trang 100 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Tinh thần chiến đấu quả cảm của nghĩa binh. Chú ý các hình ảnh đối lập. 

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

 Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”

- Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử => làm rõ nét hơn sự anh dũng của những người nông dân nghĩa sĩ

- Lập được những chiến công đáng tự hào: “đốt xong nhà dạy đạo”, “chém rớt đầu quan hai nọ”.

- “đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi.

- Sử dụng các động từ chéo “đâm ngang, chém ngược” => làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.

-> Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.

Câu 5 (trang 101 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Giọng văn trầm hùng, âm hưởng bi tráng. 

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Giọng điệu bài văn tế khi là tiếng khóc đau thương, khi là lời khẳng định ngợi ca mang âm hưởng sử thi đã góp phần khắc họa bức tượng đài người nông dân nghĩa sĩ với vẻ đẹp bi tráng.

Câu 6 (trang 102 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Cảm xúc xót thương.  

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với những nội dung biểu đạt, trạng thái cảm xúc, trên nền âm hưởng chủ đạo là thống thiết. Khi gợi lại cuộc sống lam lũ, nghèo khó của người nông dân, giọng văn bùi ngùi, trầm lắng: cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu ở làng bộ.

Câu 7 (trang 103 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Ngợi ca tinh thần và sự hy sinh anh dũng của nghĩa binh. 

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Những vần thơ cuối là sự khẳng định cho sự bất tử của những nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc. Đồng thời cũng là tiếng nói biểu dương công trạng xả thân vì nghĩa lớn của các nghĩa sĩ. Đặc biệt trong câu "Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiêng dân; cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cắm bởi một câu vương thổ" vừa thể hiện được nỗi xót thương và lòng tưởng nhớ những người đã mất, đồng thời tôn vinh công trạng của họ. 

* Sau khi đọc

Nội dung chính: 

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc bi tráng cho một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hi sinh vì tổ quốc.

Câu 1 (trang 106 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Căn cứ vào hiểu biết chung về cấu trúc nội dung thể văn tế, hãy xác định bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản. 

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này.

Lời giải:

- Lung khởi (Từ đầu đến ...tiếng vang như mõ): Cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

- Thích thực (Tiếp theo đến ...tàu đồng súng nổ): Hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.

- Ai vãn (Tiếp theo đến ...cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.

- Kết (Còn lại): Tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.

Câu 2 (trang 106 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Câu văn mở đầu “Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ." có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng chung của bài văn tế.

Phương pháp:

Đọc kỹ đoạn đầu để trả lời câu hỏi này.

Lời giải:

- Câu văn nhấn mạnh cuộc đối đầu giữa lòng dân và súng đạn kẻ thù:

+ Tình thế đất nước nguy cấp, tiếng súng quân giặc làm rung chuyển non sông.

+ Lúc đất nước nguy nan, mới hiểu hết lòng dân.

+ Lòng dân là cái vô hình nhưng sẽ được chuyển hóa thành sức mạnh vật chất cụ thể; súng giặc đất rền là uy lực vũ khí kẻ thù đang tâm chĩa vào lương tri nhân loại, là tội ác không thể dung tha.

- Câu văn mang ý nghĩa khái quát bối cảnh thời đại và chân dung tinh thần của người nghĩa binh Cần Giuộc. Chỉ với hai vế câu ngắn gọn đã cho thấy tinh thần, suy nghĩ, hành động của người nghĩa sĩ nông dân tay không tấc sắt nhưng có lòng căm thù giặc sâu sắc và đã anh dũng xả thân cứu nước.

Câu 3 (trang 106 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc được tác giả thể hiện trong tác phẩm như thế nào? 

Phương pháp:

Đọc kỹ phần Lung khởi để thấy được tội ác của kẻ thù với nhân dân ta. 

Lời giải:

Thông qua phần Lung khởi, tác giả đã hồi tưởng lại hình tượng người nông dân nghĩa sĩ với những phẩm chất cần cù, lam lũ, đặc biệt là tinh thần căm thù giặc sâu sắc: “Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ”. Những câu văn gợi liên tưởng đến những tinh thần sục sôi chiến đấu của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn trong tác phẩm “Hịch tướng sĩ”: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. Như vậy, qua những động từ mạnh như “ăn gan”, “cắn cổ”, chúng ta có thể thấy được tinh thần căm thù giặc sâu sắc của người nông dân khi chứng kiến giặc ngoại xâm xâm chiếm bờ cõi.

Câu 4 (trang 106 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Liệt kê các động từ mà tác giả đã sử dụng để thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm của các nghĩa sĩ Cần Giuộ trong đoạn 2 của văn bản. Nêu nhận xét về cách sử dụng các động từ này.

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải:

- Các động từ được sử dụng: đánh, đốt, chém, đạp, lướt, xô, xông, đâm, hè, ó,...

- Đây đều là các động từ đơn âm tiết, nét nghĩa cụ thể, dứt khoát, mạnh mẽ; lại là những từ thuần Việt, thể hiện rõ tính tương phản với điều kiện thiếu thốn, trang bị thô sơ và lực lượng ít ỏi nên có giá trị biểu cảm trực tiếp, gây xúc cảm mạnh trong lòng người đọc.

Câu 5 (trang 106 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Tinh thần chiến đấu anh dũng của người nghĩa sĩ nông dân trong trận quyết chiến tấn công đồn giặc được tác giả hiểu như thế nào?

Phương pháp:

Đọc kỹ đoạn cuối để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải:

Những câu thơ như câm lặng trôi trong niềm kí ức của tác giả. Nhà thơ gửi một nỗi tiếc thương vô hạn cho những người đã khuất. Cái chết của họ làm cho cả trời đất, cây cỏ tang thương, nhỏ lệ, cái chết nhuốm màu sầu ải lên vạn vật. Cả một bầu trời âm u, tối tăm trước sự hi sinh mất mát của những người nghĩa sĩ. Những hình ảnh thương tâm ấy gặm nhấm tâm can ta, linh hồn ta đau nhức. Nguyễn Đình Chiểu đã nhân danh lịch sử mà cất tiếng khóc cho những người anh hùng hi sinh vì Tổ quốc. Từ những âm thanh sầu thảm vang vọng lên qua đoạn văn, chúng ta không phân biệt được đâu là tiếng khóc của tác giả, của nhân dân, gia đình mà như nghe thấy một tiếng khóc chung của đất nước. Ngòi bút của Nguyễn Đình Chiểu đã hội tụ lại mọi nỗi đau để cất lên tiếng khóc cao cả. Sau phút giây đau thương, nức nở, lời ván đang đắm chìm trong thảm đạm bỗng tỉnh táo hẳn lên, nêu bật một quan niệm tuyệt vời về nhân sinh, về lẽ sống và cái chết.

Câu 6 (trang 106 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Từ câu 16 đến câu 25, tác giả đã nhìn nhận ra sao về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản và dựa vào hiểu biết của bản thân để trả lời. 

Lời giải:

Kết thúc bài tế chính là lời ca ngợi những linh hồn đã khuất của Nguyễn Đình Chiểu. Tuy đã ra đi nhưng những công lao của họ luôn lưu mãi với thời gian. “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc” cho dù sống hay chết thì tinh thần vì tổ quốc mà chiến đấu vẫn còn đó, linh hồn của họ vẫn luôn dõi theo đất nước.

Câu 7 (trang 106 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Ý nghĩa của sự hi sinh và tình cảm của nhân dân dành cho người nghĩa sĩ được tác giả thể hiện trong phần cuối bài thơ (từ “Ôi thôi thôi! Đến hết) gợi cho bạn những suy nghĩ gì về lẽ sống?  

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này. 

Lời giải:

Tác giả luận về ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và bày tỏ tình cảm xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân.

- Sự xót thương dành cho người nghĩa sĩ, nỗi đau thương trùm lên đời sống và số phận người mẹ già ngồi khóc trẻ trong lều khuya leo lét ánh đèn.

- Cái chết của nghĩa binh đánh động người còn sống ý thức hơn về số phận của đồng bào, nhắc nhở rằng binh tướng giặc còn đó đã làm cho bốn phía mây đen, phải tiếp tục vùng lên để cứu nước, cứu nòi.

- Chết mà như sống, linh hồn nghĩa binh vẫn cùng nhân dân đánh giặc, vẫn tiếp tục nuền trung quân ái quốc. Ước nguyện trả đền nợ nước, trở thành lời thề thiêng liêng vang vọng núi sông. Cái chết hóa thân vào núi sông, cái chết hóa thành bất tử.

Câu 8 (trang 106 SGK Ngữ Văn 11 KNTT tập hai):

Khái quát những nét đặc sắc về phương diện nghệ thuật của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản 

Phân tích phương diện nghệ thuật.

Lời giải:

Bài văn tế mang đậm chất trữ tình, với những hình ảnh và giọng điệu xót thương, ca ngợi những người nghĩa sĩ nông dân. Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu đã tạo cho bài văn tế một sự trang trọng khi soi chiếu cuộc đời của những người nông dân Cần Giuộc trước đây với những nghĩa sĩ Cần Giuộc bây giờ. Ngôn ngữ vừa trân trọng, vừa dân dã, gần gũi mang đậm sắc thái Nam Bộ.

* Kết nối đọc – viết

Câu hỏi (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của mình về "lựa chọn và hành động" của nghĩa sĩ Cần Giuộc khi đối đầu với kẻ thù xâm lược.

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi này.

Lời giải:

Đoạn văn tham khảo:

Hình tượng người nông dân, những người nghĩa sĩ yêu nước hiện lên thật quả cảm hào hùng. Lòng yêu đất nước tha thiết xuất phát từ chính trái tim của họ đã khiến cho họ trở nên đẹp đẽ, lấp lánh. Vẻ đẹp của những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước được toát ra chính lòng căm thù giặc sục sôi. Chính lòng căm thù giặc đã biến thành hành động vùng lên quật khởi rất hào hùng. Họ tự giác, tự nguyện đứng lên chiến đấu để bảo vệ giang sơn, tổ quốc, ấy là nét đẹp bản chất nhất trong hành động của người nông dân - nghĩa sĩ Cần Giuộc. Đến đây không chỉ vẻ đẹp trong tâm hồn mà ngay cả vẻ đẹp trong hành động của những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước cũng đã được Nguyễn Đình Chiểu khắc họa lên một cách rõ rệt. Từ cái động lực tinh thần tự nguyện gánh vác trách nhiệm lịch sử mà đã tạo ra cho họ sức mạnh vô cùng lớn. Họ đã hành động, đứng lên chống giặc ngoại xâm. Không chờ bày bố mà chỉ "ngoài cật có một manh áo vải nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi, trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ". Hình ảnh người nông dân được hiện lên trong tác phẩm khiến cho chúng ta vừa cảm thấy tự hào và xen lẫn niềm xót xa. Những người nghĩa sĩ dường như đóng vai trò là hiện thân của cả một sức mạnh dân tộc. Đối mặt với kẻ thù lớn mạnh với " đạn nhỏ, đạn to", "tàu thiếc, tàu đồng" với đội quân xâm lược nhà nghề, vậy mà vũ khí để họ dùng chống lại chỉ là "một manh áo vải", "một ngọn tầm vông", chỉ có " dao phay" và chỉ là những "hỏa mai đánh bằng rơm con cúi". Thử hỏi rằng đem những thứ đó ra đối chọi với súng đạn của thực dân khác nào bước chân vào chỗ chết. Cái sự thật phũ phàng đó như phô bày ra trước mắt ta thật xót đau biết mấy. Đó là tấn bi kịch của những người nghĩa sĩ cần Giuộc, cũng là tấn bi kịch của cuộc sống nước ta vào thời kì nghiệt ngã ấy. Tấn bi kịch này đã đưa đến cái họa mất nước kéo dài cả thế kỉ.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan