* Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 37 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Khi thưởng thức một tác phẩm văn chương, bản thân em thu nhận được điều gì?
Phương pháp:
Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu.
Lời giải:
Khi thưởng thức một tác phẩm văn chương, bản thân em thu được các kiến thức văn chương mang lại, kinh nghiệm về đời sống, tình cảm, các bài học cuộc sống, năng lực cảm thụ,...
* Trải nghiệm cùng văn bản
1. Tưởng tượng: Tác giả kể câu chuyện ở đầu văn bản nhằm mục đích gì?
Tác giả kể câu chuyện ở đầu văn bản nhằm mục đích dẫn dắt và giới thiệu về nguồn gốc của thi ca.
2. Suy luận: Xác định một số từ ngữ, câu văn thể hiện đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn này.
- Từ ngữ: “cũng có thể xem”, “ngay”, “sẽ”, “còn”,…
- Câu văn: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn tạo ra sự sống. Vũ trụ này tầm thường, chật hẹp, không đủ thỏa mãn đối với tình cảm dồi dào của nhà văn?”; “Nếu có một người yêu Thúy Kiều còn nồng nàn hơn Kim Trọng, người ấy là Nguyễn Du và chính Nguyễn Du đã trao sự sống của mình cho thiếu nữ trong truyện.”
3. Suy luận: Văn nhân, thi sĩ làm phong phú thêm cuộc sống con người bằng cách nào?
Văn nhân, thi sĩ làm phong phú thêm cuộc sống con người bằng cách soi chiếu thế giới, phản ánh nó vào thơ ca để từ đó biến cảm giác của riêng họ về thế giới thành cảm giác chung của mọi người, góp phần tô điểm thêm cho thế giới tinh thần của cuộc sống con người.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: Văn bản “Ý nghĩa văn chương” bàn luận về ý nghĩa của văn chương trong đời sống của chúng ta. Ở đây, tác giả bài viết đã làm sáng tỏ luận đề thông qua hai luận điểm: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài và Ý nghĩa của văn chương là khơi gợi cho ta những tình cảm đáng quý, đáng trân trọng. Thông qua hai luận điểm này, bài viết giúp bạn đọc hiểu sâu sắc hơn về nguồn gốc cốt yếu của văn chương, đặc biệt là ý nghĩa của văn chương đối với cuộc đời mỗi chúng ta- tạo ra tình yêu thương, sự đồng cảm và trao cho cuộc đời những ý nghĩa sâu, rộng.
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Luận đề của văn bản là gì? Xác định bố cục và luận điểm của văn bản dựa vào gợi ý sau (làm vào vở)
Phương pháp:
Xác định luận đề của văn bản và bố cục, luận điểm
Lời giải:
Luận đề của văn bản là: Ý nghĩa của văn chương
Bố cục văn bản |
Luận điểm |
Phần 1: Từ đầu đến “lòng vị tha„ |
Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài. |
Phần 2: Tiếp theo đến ý nghĩa sâu, rộng |
Văn chương gây cho những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có |
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong tác phẩm. Những lí lẽ, bằng chứng trong phần 2 đã góp phàn làm sáng tỏ luận đề như thế nào?
Phương pháp:
Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của tác phẩm
Lời giải:
Luận đề của văn bản là: Ý nghĩa của văn chương |
|
Luận điểm 1: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài. |
Luận điểm 2: Văn chương gây cho những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có |
Lí lẽ Quan niệm trên là đúng nhưng không phải là duy nhất. Văn chương còn tạo ra sự sống |
Lí lẽ - Văn chương cho ta những tình cảm, những cảm giác mới lạ có sức trau dồi, tô điểm cho đời người và trao cho cuộc đời một ý nghĩa sâu, rộng. |
Bằng chứng Tác giả lấy câu chuyện của nhà thi sĩ Ấn Độ để làm rõ luận điểm Tác giả lấy ví dụ về Thuý Kiều của Nguyễn Du |
Bằng chứng - Tác giả đưa lịch sử, câu nói của nhà nghệ thuật nổi tiếng để phân tích
|
Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Lí lẽ, bằng chứng nào trong văn bản để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất? Hãy chia sẻ ấn tượng ấy với bạn
Phương pháp:
Lựa chọn lí lẽ và bằng chứng ấn tượng nhất
Lời giải:
Lí lẽ: Văn nhân, thi nhân dùng văn chương để khơi gợi cảm xúc của con người và bằng chứng: Tình cảm, cảm giác của người thời bây giờ đều do người xưa sáng tạo, lấy cảm hứng từ thế giới khách quan và lưu truyền lại trong văn bản đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất bởi nó giúp em hiểu rõ hơn về ý nghĩa của văn chương.
Câu 4 (trang 40 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Nhận xét về cách trình bày vấn đề khách quan và chủ quan trong đoạn:
“Làm trọn nhiệm vụ ấy…thiếu nữ trong truyện”
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản và xác định cách trình bày các vấn đề trong bài
Lời giải:
Có thể thấy, trong đoạn văn này, người viết đã lựa chọn cách trình bày vấn đề chủ quan. Cả 9 câu văn đều mang tính chất chủ quan, thể hiện suy nghĩ, thái độ, cảm xúc của người viết ở những trạng thái, mức độ khác nhau, khi chậm rãi dẫn dắt bạn đọc, khi lại mạnh mẽ nhằm nhấn mạnh lí lẽ trong đoạn.
Câu 5 (trang 40 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Hoài Thanh cho rằng: “Trên quả đất này từ khi có loài người bao giờ vẫn núi non ấy, cây cỏ ấy, thế mà một người đời xưa với một người đời nay nào có trông thấy như nhau”. Em hãy tìm một ví dụ trong văn học chi thấy những cách nhìn khác nhau về cảnh thiên nhiên.
Phương pháp:
Thu thập tư liệu và lấy ví dụ để làm rõ ý kiến của Hoài Thanh
Lời giải:
Trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, chúng ta đã được làm quen với vầng trăng, đặc biệt vầng trăng trong thơ ông là một vầng trăng có sự thay đổi trong mối quan hệ với con người và trong cái nhìn của con người theo dòng chảy thời gian.
“Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ
…
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường.”
Quan sát vầng trăng trong hai khổ thơ này ta có thể thấy, nhân vật trữ tình ở đây vẫn là một người, đối tượng nằm trong mối quan hệ với con người ở đây vẫn là vầng trăng, ấy vậy mà vầng trăng trong quá khứ vốn là “cái vầng trăng tình nghĩa”, là tri kỉ với con người thì hiện tại vầng trăng chỉ là “người dưng qua đường” mà thôi.
Câu 6 (trang 40 sgk Ngữ văn 9 CTST Tập 1): Trong bối cảnh đương đại với nhiều vấn đề toàn cầu như dịch bệnh, sự bùng nổ của mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo, văn chương có cần thiết với chúng ta không? Vì sao em cho là như vậy? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) thể hiện suy nghĩ của em về vấn đề trên.
Phương pháp:
Vận dụng tri thức ngữ văn, sự hiểu biết về xã hội.
Lời giải:
Trong bối cảnh đương đại với nhiều vấn đề toàn cầu như dịch bệnh, sự bùng nổ của mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo,… văn chương lại càng trở nên cần thiết hơn đối với đời sống của chúng ta. Một thời đại mà mọi thứ diễn ra nhanh chóng từ việc con người cần di chuyển nhanh, cần chuyển phát nhanh, cần đồ ăn nhanh, cần nắm bắt nhanh mọi thông tin,… thì những gì tạo ra trong quá trình đó đối với cuộc đời họ củng chỉ là một khoảnh khắc chóng vánh và nhanh trôi dạt đi. Bởi chỉ có thứ gì chạm được vào trái tim ta, làm ta rung cảm mới thực sự tồn tại và tạo ra những giá trị bền vững. Và đây cũng chính là nhiệm vụ, là sứ mệnh cũng là thách thức của văn chương trong một bối cảnh xã hội nhiều rối ren cùng những sự cạnh tranh khốc liệt giữa những thứ có thể giúp cho con người giải tỏa sau những áp lực như các nền tảng trên mạng xã hội.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục