Đốt cháy hoàn toàn 6,80 gam một ankađien A thu được hốn hợp sản phẩm hơi gồm 11,20 lít khí \(C{O_2}\) (đktc) và m gam nước. Dẫn hỗn hợp sản phẩm qua bình (l) đựng dung dịch axit sunfuric đặc sau đó qua bình (2) đựng nước vôi trong dư.
a) Tìm công thức phân tử, viết các công thức cấu tạo, đồng phân hình học có thể có của A.
b) Tính độ tăng khối lượng của bình (l) và kết tủa sinh ra ở bình (2)
Giải :
a) A có công thức \({C_x}{H_{2x - 2}}\), khi bị đốt cháy theo phương trình hóa học
\({C_x}{H_{2x - 2}} + {{3x - x} \over 2}{O_2} \to xC{O_2} \) \(+ (x - 1){H_2}O\)
\({n_C} = {n_{C{O_2}}} = 0,50\,(mol);\)\(\,{m_C} = 6,00\,(g);\,{m_H} = 0,80(g);\)\(\,{n_H} = 0,80\,(mol) \)
Ta có tỉ lệ x : (2x - 2) = 0,50 : 0,80 = 5 : 8. Từ đó ta được x = 5
A có công thức phân tử \({C_5}{H_8}\) ứng với công thức cấu tạo
b) Số mol nước là 0,40 mol, nên độ tăng khối lượng bình (l) chính là khối lượng nước = 0,40.18 = 7,20 (g)
Khí \(C{O_2}\) tạo kết tủa ở bình (2)
\(\eqalign{ & C{O_2} + Ca{(OH)_2} \to CaC{O_3} \downarrow + {H_2}O \cr & {n_{CaC{O_3}}} = 0,50\,mol \cr} \)
Khối lượng kết tủa là : m = 0,50.100 = 50 (g)
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục