Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Giải Bài 3: Mùa thu của em trang 19, 20, 21, 22 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bình chọn:
4.3 trên 20 phiếu

Câu 1, 2 trang 19, câu 3 trang 20, câu 4, 5 trang 21, câu 6, 7 trang 22 - Bài 3: Mùa thu của em Vở bài tập (VBT) Tiếng Việt 3 tập 1 - Chân trời sáng tạo. Tìm từ ngữ chỉ sự vật, từ ngữ chỉ đặc điểm trong các đoạn thơ sau rồi điền vào bảng.

Câu 1 trang 19 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi:

Viết vào Phiếu đọc sách những nội dung em thích sau khi đọc một bài văn về trường học. 

Phương pháp:

Em tìm hiểu kĩ một bài văn có chủ đề về trường học để viết vào Phiếu đọc sách cho phù hợp.

Trả lời:

- Tên bài văn: Tôi đi học

- Tác giả: Thanh Tịnh

- Đoạn văn em thích:

Tôi cảm thấy sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước. Nhưng người tôi lúc ấy tự nhiên nặng nề một cách lạ. Không giữ được chéo áo hay cánh tay người thân, vài ba cậu đã từ từ bước lên đứng dưới hiên lớp. Các cậu lưng lẻo nhìn ra sân, nơi mà những người thân đang nhìn các cậu với cặp mắt lưu luyến. Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo. Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút thít đang ngập ngừng trong cổ. Một bàn tay quen nhẹ vuốt mái tóc tôi.

Ông đốc tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi.

- Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà. Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa.

Sau khi thấy hai mươi tám cậu học trò sắp hàng đều đặn dưới hiên trường, ông đốc liền ra dấu cho chúng tôi đi vào lớp năm. Một thầy trẻ tuổi, gương mặt tươi cười, đang đón chúng tôi trước cửa lớp. Trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này. Tôi cũng lấy làm lạ.

- Câu văn hay: Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà. Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa.

- Hình ảnh đẹp: Ông đốc tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi.

Câu 2 trang 19 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi:

Nghe- viết: Cậu học sinh mới (từ Đường từ nhà... đến say mê).

Phương pháp:

Học sinh nghe viết vào phần kẻ ô ly:

Trả lời:

Cậu học sinh mới 

  Đường từ nhà đến trường không xa lắm, có những chặng nghỉ và những trò chơi thú vị. Dưới gốc một cây to ở vệ đường, cỏ đã trụi đi vì những ván bi quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi đã diễn ra những pha bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê.

Câu 3 trang 20 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi: 

Viết lại cho đúng các tên riêng dưới đây:

Phương pháp:

Em đọc kĩ và sửa lại các tên riêng trên cho đúng. 

Lưu ý: Các tên riêng cần được viết hoa chữ cái đầu. 

Trả lời:

Cao Bằng                      Thái Bình                       Thừa Thiên Huế

Lâm Đồng                     Sóc Trăng                      Bà Rịa – Vũng Tàu

Câu 4 trang 21 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi: 

Điền vào chỗ trống:

a. Chữ ch hoặc chữ tr

Cây bàng là .......iếc nhà con

Bàng thương lũ trẻ, bóng .......òn che .......ung.

Cây là cột, cành là khung

Lá xoè bên ló lợp cùng .......ời xanh.

(Theo Hữu Thỉnh)

b. Vần ươc hoặc vần ươt và thêm dấu thanh (nếu cần)

Vườn hoa nhỏ tr....... cổng trường

Tháng năm xanh m......., sắc hương nồng nàn

M....... mà thảm cỏ vườn lan

B....... chân em cũng rộn ràng cùng hoa. 

(Theo Lam Thụy)

Phương pháp:

Em chú ý điền ch hoặc tr vào từng chỗ trống cho đúng chính tả.

Em điền vần ước hoặc ươt vào từng chỗ trống để tạo thành từ có nghĩa phù hợp với nghĩa của câu. 

Trả lời:

a. 

Cây bàng là chiếc nhà con

Bàng thương lũ trẻ, bóng tròn che chung.

Cây là cột, cành là khung

Lá xoè bên ló lợp cùng trời xanh.

(Theo Hữu Thỉnh)

b. 

Vườn hoa nhỏ trước cổng trường

Tháng năm xanh mướt, sắc hương nồng nàn

Mượt mà thảm cỏ vườn lan

Bước chân em cũng rộn ràng cùng hoa.

(Theo Lam Thụy)

Câu 5 trang 21 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi: 

Tìm từ ngữ chỉ sự vật, từ ngữ chỉ đặc điểm trong các đoạn thơ sau rồi điền vào bảng.

a. Tiếng trống vừa giục giã

Trang sách hồng mở ra

Giọng thầy sao ấm quá!

Nét chữ em hiền hoà.

Nguyễn Lãm Thắng

b. Quyển vở này mở ra

Bao nhiêu trang giấy trắng

Từng dòng kẻ ngay ngắn

Như chúng em xếp hàng. 

Quang Huy

Từ ngữ chỉ sự vật

Từ ngữ chỉ đặc điểm

M: giọng thầy

M: ấm

Phương pháp:

Em đọc kĩ hai khổ thơ và tìm các từ chỉ sự vật, từ chỉ đặc điểm trên trong đoạn thơ .

Từ chỉ sự vật là những từ dùng để chỉ tên của cây cối, con người, hiện tượng, đồ vật, con vật, cảnh vật.

Từ chỉ đặc điểm là những từ chỉ: Hình dáng, màu sắc, mùi vị,…

Trả lời:

a. 

Từ ngữ chỉ sự vật

Từ ngữ chỉ đặc điểm

tiếng trống, trang sách, giọng thầy, nét chữ

hồng, ấm, hiền hòa

b. 

Từ ngữ chỉ sự vật

Từ ngữ chỉ đặc điểm

quyển vở, trang giấy, dòng kẻ, chúng em

trắng, ngay ngắn

Câu 6 trang 22 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi: 

Đặt 1- 2 câu nêu đặc điểm của các sự vật tìm được ở bài tập 1 theo mẫu Ai thế nào?

M: Giọng thấy rất ấm.

Phương pháp:

Em đặt câu với các từ tìm được ở bài số 5 theo mẫu.

Trả lời:

- Trang sách màu hồng.

- Nét chữ em rất hiền hòa.

- Dòng kẻ rất ngay ngắn.

Câu 7 trang 22 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Câu hỏi: 

Gạch một gạch dưới từ ngữ trả lời câu hỏi Ai (cái gì, con gì)?, gạch hai gạch dưới từ ngữ trả lời câu hỏi Thế nào? Trong các câu em vừa đặt ở bài tập 6.

Phương pháp:

Em đọc kĩ bài và thực hiện gạch chân những từ ngữtrả lời câu hỏi Ai (cái gì, con gì)? câu hỏi Thế nào? Cho phù hợp. 

Trả lời:

 Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan