Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Giải Bài Ôn tập và đánh giá giữa học kì 1 Vở bài tập (VBT) Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Bài 2 trang 56 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức. Nêu ngắn gọn nội dung của 1-22 bài đọc (Tiếng nói của cỏ cây, Tập làm văn, Nhà phát minh 6 tuổi, Con vẹt xanh, Chân trời cuối phố, Trước ngày xa quê.)

Tiết 1, 2

Câu 1 trang 55 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

Mỗi đoạn dưới đây được trích trong bài đọc nào?

Bạn có thấy lạ không
Mỗi đứa mình một khác
Cùng ngân nga câu hát
Chẳng giọng nào giống nhau

(Huỳnh Mai Liên)

“Các em đã tạo dựng cho mình một phong cách độc đáo, không ai bắt chước ai.”

(Nguyễn Phan Hách)

Thằn lằn xanh trở về với cái cây của mình và thích thú đi kiếm ăn vào ban ngày. Tắc kè quay trở lại bức tường thân yêu và vui vẻ đi tìm thức ăn vào buổi tối.

(Sâng Lê-kha-nát)

“Thực ra ở bất cứ đâu cũng có những điều để chúng ta học hỏi. Như ở ngay bến sông này, anh được gặp rất nhiều thuyền từ khắp nơi đổ về.”

(Võ Quảng)

"Tại sao mình không thể trở thành một tay trống nhỉ?” – Cô bé khẽ hỏi những con sóng xô bờ.

(theo Truyện kể đêm dành cho các cô bé cá tính)

“Đúng rồi, mỗi loài hoa có một vẻ đẹp riêng con ạ. Con người cũng vậy."

(Du-nan biên soạn, Hòa Vân dịch)


Lời giải:

Các đoạn văn được trích từ những bài đọc sau:

Bạn có thấy lạ không
Mỗi đứa mình một khác
Cùng ngân nga câu hát
Chẳng giọng nào giống nhau.

trích bài đọc Điều kì diệu

“Các em đã tạo dựng cho mình một phong cách độc đáo, không ai bắt chước ai.”

trích bài đọc Thi nhạc

Thằn lằn xanh trở về với cái cây của mình và thích thú đi kiếm ăn vào ban ngày. Tắc kè quay trở lại bức tường thân yêu và vui vẻ đi tìm thức ăn vào buổi tối.

trích bài đọc Thằn lằn xanh và tắc kè

“Thực ra ở bất cứ đâu cũng có những điều để chúng ta học hỏi. Như ở ngay bến sông này, anh được gặp rất nhiều thuyền từ khắp nơi đổ về.”

trích bài đọc Đò ngang

"Tại sao mình không thể trở thành một tay trống nhỉ?” – Cô bé khẽ hỏi những con sóng xô bờ

trích bài đọc Nghệ sĩ trống

“Đúng rồi, mỗi loài hoa có một vẻ đẹp riêng con ạ. Con người cũng vậy."

trích bài đọc Công chúa và người dẫn truyện

Câu 2 trang 55 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

Nêu ngắn gọn nội dung của 1-22 bài đọc (Tiếng nói của cỏ cây, Tập làm văn, Nhà phát minh 6 tuổi, Con vẹt xanh, Chân trời cuối phố, Trước ngày xa quê.)

Bài……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Bài……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Lời giải:

Tập làm văn: Cuối tuần, ba cho nhân vật tôi về quê để tìm ý cho bài văn “Tả cây hoa nhà em”. Nhờ nỗ lực dậy sớm và khả năng quan sát tốt, cậu đã tạo nên một bài văn tả hoa hồng rất hay.

Nhà phát minh 6 tuổi: Ma-ri-a là một cô bé rất thích quan sát. Chình vì vậy khi nhìn thấy điều lạ về sự chuyển động và đứng yên của tách trà, cô bé đã ngay lập tức đi làm thí nghiệm và hiểu ra. Nhờ vậy, cô được bố khen là giáo sư đời thứ 7 của gia tộc. Về sau, Ma-ri-a thực sự trở thành giáo sư của nhiều trường đại học danh tiếng và nhận giải Nô-ben Vật lý.

 

Câu 3 trang 56 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

Đọc lại một bài đọc trong chủ điểm Mỗi người một vẻ hoặc Trải nghiệm và khám phá, nêu chi tiết hoặc nhân vật em nhớ nhất.

Lời giải:

Nhân vật Ma-ri-a là một cô bé rất thông minh và tinh tường khi có thể hiểu và tự mình làm một thí nghiệm khi mới 6 tuổi. Cô có lòng ham học hỏi, mong muốn khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống. Chính vì vậy mà sau này Ma-ri-a trở thành giáo sư của nhiều trường đại học và là người phụ nữ đầu tiên nhận giải Nobel.

Câu 4 trang 56 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

a) Gạch dưới các danh từ trong câu ca dao

Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh

Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng

Gió đưa cành trúc la đà,
Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương.
Mịt mờ khói toả ngàn sương,
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.

Ơn trời mưa nắng phải thì,
Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu.
Công lênh chẳng quản lâu đâu,
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.

b) Xếp các danh từ vừa tìm được ở bài a vào cột thích hợp.

Danh từ chung

Danh từ riêng

Chỉ người

Chỉ vật

Chỉ hiện tượng tự nhiên

Tên người

Tên địa lý

Lời giải:

a) Gạch dưới các danh từ trong câu ca dao

Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh

Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng

Gió đưa cành trúc la đà,
Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương.
Mịt mờ khói toả ngàn sương,
Nhịp chày Yên Tháimặt gương Tây Hồ.

Ơn trời mưa nắng phải thì,
Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu.
Công lênh chẳng quản lâu đâu,
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.

b) Xếp các danh từ vừa tìm được ở bài a vào cột thích hợp như sau:

Danh từ chung

Danh từ riêng

Chỉ người

Chỉ vật

Chỉ hiện tượng tự nhiên

Tên người

Tên địa lý

nàng, anh hùng,

phố, chân, chùa, cành trúc, tiếng chuông, nhịp chày, mặt gương, canh gà, chày, nước, cơm.

gió, khói, sương, mưa, nắng

Tô Thị, Triệu Thị Trinh,

Đồng Đăng, Kỳ Lừa, Tam Thanh, Nông Cống, tỉnh Thanh, Trấn Vũ, Thọ Xương, Yên Thái, Tây Hồ,

Tiết 3, 4

Câu 1 trang 57 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

Dựa vào gợi ý viết tên bài thơ và tên tác giả.

(1) Bài thơ chia sẻ niềm vui và những khó khăn trong hành trình học chữ của các bạn nhỏ vùng cao.

- Tên bài thơ
- Tên tác giả

(2) Bài thơ là câu chuyện của một chú gà con kể với các bạn về những trải nghiệm thú vị của mình.

- Tên bài thơ
- Tên tác giả

Lời giải:

Viết tên bài thơ và tên tác giả như sau:

(1) Bài thơ chia sẻ niềm vui và những khó khăn trong hành trình học chữ của các bạn nhỏ vùng cao.

- Tên bài thơ: Gặt chữ trên non
- Tên tác giả: Bích Ngọc

(2) Bài thơ là câu chuyện của một chú gà con kể với các bạn về những trải nghiệm thú vị của mình.

- Tên bài thơ: Bầu trời trong quả trứng
- Tên tác giả: Xuân Quỳnh

Câu 2 trang 58 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

Chép lại câu chủ đề trong từng đoạn văn ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 4, tập 1, trang 71)

Lời giải:

a. Biển động. Gió thét trên những rừng dương. Sóng đập dữ dội vào mạn thuyền. Cây cột buồm rít lên, lá cờ đuôi nheo bay phần phật. Mưa cắt ngang mặt những tia nước lạnh. Bãi cát vật vã với nước, với sóng.

(Trần Nhật Thu)

 Câu chủ đề: Biển động.

b. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.

(Theo Thi Sảnh)

 Câu chủ đề: Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió.

c. Chuồn chuồn ngô mặc áo kẻ ca-rô đen vàng thích phơi mình ngoài nắng, trên ngọn chuối hoặc bờ ao. Chuồn chuồn ớt với bộ cánh đỏ rực hoặc vàng tươi, suốt ngày la cà hết chỗ này sang chỗ khác. Chuồn chuồn nước thích soi gương, ưa đứng im trên cọng khoai ngứa bên bờ ao ngắm bóng mình in dưới nước,... ẻo lả và xinh xắn hơn cả là các bé chuồn kim, cả thân hình chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu... Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.

(Theo Trần Đức Tiến)

 Câu chủ đề: Ngần ấy loại chuồn chuồn cũng đủ cho chúng tôi mê tơi trong suốt mùa hè.

Câu 3 trang 58 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

Tìm và ghi lại các động từ trong một đoạn văn (a,b hoặc c) ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 4, tập 1, trang 71)

Lời giải:

a. Biển động. Gió thét trên những rừng dương. Sóng đập dữ dội vào mạn thuyền. Cây cột buồm rít lên, lá cờ đuôi nheo bay phần phật. Mưa cắt ngang mặt những tia nước lạnh. Bãi cát vật vã với nước, với sóng.

Câu 4 trang 58 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

Viết tiếp 2-3 động từ thích hợp với mỗi sự vật dưới đây: 

Lời giải:

Câu 5 trang 58 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

Viết đoạn văn (4-5 câu) câu chủ đề tự chọn, có chứa động từ ở bài tập 4.

Lời giải:

Buổi sáng mai, khung cảnh quê em thật đẹp. Từng tốp học sinh tung tăng đi học. Hai bên đường, đàn ong đã bắt đầu bay đi tìm mật. Xa xa, trên dòng sông, những con thuyền đang hối hả lướt nhanh trên mặt nước.

Tiết 5

Câu 1 trang 59 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

Quan sát tranh (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 72), đọc lời dưới tranh rồi tóm tắt câu chuyện Nai con Bam - bi.

Lời giải:

 Tóm tắt câu chuyện Nai con Bam-bi như sau: 

Nam-bi đã lớn nên mẹ chú quyết định cho con sống tự lập, để mong con sớm trưởng thành. Thế là nai mẹ lặng lẽ bỏ đi từ lúc nào không hay, Bam-bi hoảng hốt kêu khóc, gọi mẹ vang vọng cả rừng. Thấy vậy từ góc bí mạt, nai bố xuất hiện với vẻ nghiêm nghị, khích lệ Bam-bi phải tấp sống tự lập, rồi quay người, bước đi. Nhìn theo bóng bố xa dần, Bam-bi cảm thấy yên tâm hơn. Nó nhìn thấy tương lai của mình qua bóng dáng của bố. Kể từ đó, Bam-bi bắt đầu làm quen với cuộc sống tự lập. Bam-bi khắc ghi trong tim lời dặn của bố mẹ, khám phá thế giới, học cách suy nghĩ, dùng hiểu biết của mình để xử lí các tình huống,… Nhiều năm trôi qua, Bam-bi giờ đã trở thành chàng nai thông minh, dũng cảm

Câu 2 trang 59 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Kết nối tri thức

Viết mở bài hoặc kết bài cho câu chuyện Nai con Bam-bi theo ý em.

Lời giải:

Mở bài:

Câu chuyện kể về sự lớn lên của một chú nai Bam-bi từ ngày còn thơ bé cho đến lúc trở thành một con nai trưởng thành đã được sống trong sự bao bọc, yêu thương và giúp đỡ của các loài vật.

Kết bài:

Câu chuyện mang lại cho em rất nhiều bài học ý nghĩa về động lực, cố gắng, nỗ lực để trưởng thành trong cuộc sống.

Sachbaitap.com 

Bài viết liên quan