Trả lời câu hỏi bài tập 6 trang 28 SBT Văn 6 Kết nối tri thức
Đọc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi:
Chiều chiều trước bến Văn Lâu
Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm
Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông?
Thuyền ai thấp thoáng bên sông
Đưa câu mái đẩy, chạnh lòng nước non.
(Nguyễn Xuân Kính - Phan Đăng Nhật - Phan Đăng Tài - Nguyễn Thuý Loạn - Đặng Diệu Trang, Kho tàng ca dao người Việt, tập 1, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 001, tr. 515).
Câu 1 (trang 28, SBT Ngữ văn 6 KNTT, tập 1)
So với đặc điểm tiêu biểu của thơ lục bát được nêu ở phần Tri thức ngữ văn (SGK, tr. 89), số tiếng của các dòng trong bài ca đao này có gì khác biệt? Theo em, đây có phải là hiện tượng lục bát biến thể hay không?
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức về thơ lục bát để làm bài
Lời giải:
So với đặc điểm của thơ lục bát đã được nêu ở phần Tri thức ngữ văn (SGK, tr. 89), số tiếng trong dòng thứ ba không phải sáu tiếng như thông thường mà kéo dài thành tám tiếng. Bài ca dao này là hiện tượng lục bát biến thể.
Câu 2 (trang 28, SBT Ngữ văn 6 KNTT, tập 1)
Phần Tri thức ngữ văn cũng cho biết đặc điểm về cách phối thanh của thơ lục bát. Em hãy chỉ ra điểm khác biệt trong cách phối thanh ở bài ca dao trên.
Phương pháp:
Đọc lại phần Tri thức ngữ văn và vận dụng kiến thức đã học để làm bài
Lời giải:
Tính chất biến thể trong việc phối thanh của bài ca dao: tiếng thứ tám của dòng bát đầu tiên (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm) và tiếng thứ sáu của dòng bát thứ hai (Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông) không phải là thanh bằng như thông thường mà là thanh trắc.
Câu 3 (trang 28, SBT Ngữ văn 6 KNTT, tập 1)
Bài ca dao trên có điểm gì khác biệt về vị trí gieo vần so với những bài thơ lục bát thông thường?
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức về thơ lục bát để làm bài
Lời giải:
Ngoài sự biến thể về thanh điệu, so với một bài thơ lục bát thông thường, ta cũng nhận thấy có sự khác biệt về vị trí gieo vần ở bài ca dao. Về vần, tiếng thứ tám của dòng bát (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm) vẫn với tiếng thứ tư của dòng bát tiếp theo (Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông?).
Câu 4 (trang 28, SBT Ngữ văn 6 KNTT, tập 1)
Việc sử dụng liên tiếp hai dòng thơ tám tiếng (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm/ Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông?) có tác dụng gì?
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức về thơ lục bát để làm bài tập
Lời giải:
Việc sử dụng liên tiếp hai dòng tám tiếng (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm/ Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông) đã góp phần làm nổi bật tâm trạng buồn bã, sầu muộn, nhớ nhung, trông ngóng của nhân vật trữ tình.
Câu 5 (trang 28, SBT Ngữ văn 6 KNTT, tập 1)
Nêu những cảm nhận của em về thời gian, không gian được miêu tả trong bài ca dao.
Phương pháp:
Đọc hiểu bài thơ và nêu cảm nhận
Lời giải:
Thời gian và không gian được khắc hoạ trong bài ca dao để lại cho em nhiều ấn tượng. Chính thời gian buổi chiều, không gian mênh mông, xa vắng, trầm mặc của bến Văn Lâu với hình ảnh con thuyền trôi lững lờ trên dòng sông Hương, với điệu hò mái đẩy dịu dặt càng làm tăng thêm nỗi buồn thảm, sầu nhớ trong lòng người.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục