Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo trang 6, 7 bài 2

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Giải sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 chân trời sáng tạo bài 2 trang 6, 7. Một đơn vị khối lượng nguyên tử (1 amu) theo định nghĩa có giá trị bằng A. 1/16 khối lượng của nguyên tử oxygen.

Bài 2.1 trang 6 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Có những hạt nào được tìm thấy trong hạt nhân của nguyên tử?

A. Các hạt mang điện tích âm (electron).

B. Các hạt neutron và hạt proton.

C. Các hạt neutron không mang điện.

D. Hạt nhân nguyên tử không chứa hạt nào bên trong.

Phương pháp:

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Các hạt neutron và hạt proton được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử.

Bài 2.2 trang 6 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Điều nào sau đây mô tả đầy đủ thông tin nhất về proton?

A. Proton là một hạt vô cùng nhỏ và mang điện tích âm.

B. Proton là một hạt mang điện tích dương và được phát hiện trong hạt nhân nguyên tử.

C. Proton là một hạt không mang điện và được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử.

D. Proton là một hạt vô cùng nhỏ, mang điện tích dương và được phát hiện trong hạt nhân nguyên tử.

Phương pháp:

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Proton là một hạt vô cùng nhỏ, mang điện tích dương và được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử.

Bài 2.3 trang 6 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Một đơn vị khối lượng nguyên tử (1 amu) theo định nghĩa có giá trị bằng

A. 1/16 khối lượng của nguyên tử oxygen.

B. 1/32 khối lượng của nguyên tử sulfur.

C. 1/12 khối lượng của nguyên tử carbon.

D. 1/10 khối lượng của nguyên tử boron.

Phương pháp:

- Khối lượng hạt nhân lớn hơn rất nhiều so với khối lượng vỏ electron nên có thể coi khối lượng nguyên tử tập trung ở hạt nhân.

- Đơn vị khối lượng nguyên tử (atomic mass unit).

- Viết tắt: amu.

- 1 amu = 1,6605 x 10-24 g

- Khối lượng của nguyên tử carbon xấp 12 amu.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Một đơn vị khối lượng nguyên tử (1amu) theo định nghĩa có giá trị bằng 1/12 khối lượng của nguyên tử carbon.

Bài 2.4 trang 6 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Trong các nguyên tử sau, nguyên tử nào có khối lượng nguyên tử lớn nhất?

A. Na.                          

B. O.                            

C. Ca.                                     

D. H.

Phương pháp:

- Khối lượng hạt nhân lớn hơn rất nhiều so với khối lượng vỏ electron nên có thể coi khối lượng nguyên tử tập trung ở hạt nhân.

- Đơn vị khối lượng nguyên tử (atomic mass unit).

- Viết tắt: amu.

- 1 amu = 1,6605 x 10-24 g

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Khối lượng nguyên tử Na là 23 amu.

Khối lượng nguyên tử O là 16 amu.

Khối lượng nguyên tử Ca là 40 amu.

Khối lượng nguyên tử H là 1 amu.

Vậy khối lượng nguyên tử Ca là lớn nhất.

Bài 2.5 trang 6 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Khối lượng của các hạt dưới nguyên tử (proton, neutron) được đo bằng đơn vị

A. gam.                        

B. amu.                        

C. mL.                                     

D. kg.

Phương pháp:

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Khối lượng của các hạt dưới nguyên tử (proton, neutron) được đo bằng đơn vị amu.

Bài 2.6 trang 6 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Chú thích cấu tạo nguyên tử trong hình sau:

Phương pháp:

- Nguyên tử có hạt nhân ở tâm mang điện tích dương, các electron mang điện tích âm, chuyển động xung quanh hạt nhân như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.

- Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân theo từng lớp khác nhau.

+ Lớp electron trong cùng (gần hạt nhân nhất) chứa tối đa 2 electron và bị hạt nhân hút mạnh nhất.

+ Lớp thứ hai chứa tối đa 8 electron.

+ Các electron được xếp theo thứ tự từ trong ra ngoài cho đến hết.

Lời giải:

Bài 2.7 trang 7 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Hoàn thành bảng sau:

Phương pháp:

Lời giải:

Bài 2.8 trang 7 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Điền từ thích hợp vào chỗ trống:

nguyên tử; neutron; electron; proton; lớp vỏ electron; hạt nhân

a) Thành phần chính tạo nên mọi vật chất được gọi là ..(1).. Nguyên tử được tạo nên từ ..(2).. và ..(3)…

b) ..(4).. nằm ở trung tâm nguyên tử. Hạt nhân được tạo bởi ..(5).. và ..(6)…

c) Các hạt mang điện tích dương trong hạt nhân nguyên tử được gọi là ..(7).. và các hạt không mang điện tích gọi là ..(8)..

d) ..(9).. chuyển động quanh hạt nhân nguyên tử.

Phương pháp:

- Nguyên tử có hạt nhân ở tâm mang điện tích dương, các electron mang điện tích âm, chuyển động xung quanh hạt nhân như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.

- Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân theo từng lớp khác nhau.

Lời giải:

a) Thành phần chính tạo nên mọi vật chất được gọi là (1) nguyên tử. Nguyên tử được tạo nên từ (2) hạt nhân (3) lớp vỏ electron.

b) (4) Hạt nhân nằm ở trung tâm nguyên tử. Hạt nhân được tạo bởi (5) proton và (6) neutron.

c) Các hạt mang điện tích dương trong hạt nhân nguyên tử được gọi là (7) proton và các hạt không mang điện tích được gọi là (8) neutron.

d) (9) Electron chuyển động quanh hạt nhân nguyên tử.

Bài 2.9 trang 7 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Quan sát hình dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:

a) Số hạt proton trong các nguyên tử có trong hình trên là bao nhiêu hạt?

b) Các nguyên tử khác nhau sẽ có số hạt nào khác nhau?

c) Vì sao mỗi nguyên tử không mang điện?

Phương pháp:

- Nguyên tử gồm hạt nhân và vỏ electron

+ Hạt nhân gồm các hạt proton (mang điện tích dương) và neutron (không mang điện).

+ Vỏ electron gồm các hạt electron (mang điện tích âm).

- Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân theo từng lớp khác nhau:

+ Lớp electron trong cùng (gần hạt nhân nhất) chứa tối đa 2 electron.

+ Lớp electron thứ hai chứa tối đa 8 electron.

- Nguyên tử trung hòa về điện nên tổng số hạt proton bằng tổng số hạt electron.

Lời giải:

a) Số hạt proton trong các nguyên tử có trong hình trên:

- Nguyên tử carbon có 6 hạt proton.

- Nguyên tử nitrogen có 7 hạt proton.

- Nguyên tử oxygen có 8 hạt proton.

b) Các nguyên tử khác nhau sẽ có số hạt proton khác nhau.

c) Trong mỗi nguyên tử, số proton mang điện tích dương luôn bằng với số electron mang điện tích âm nên nguyên tử trung hòa về điện, do đó nguyên tử không mang điện.

Bài 2.10 trang 7 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Hoàn thành bảng sau:

Phương pháp:

- Nguyên tử gồm hạt nhân và vỏ electron

+ Hạt nhân gồm các hạt proton (mang điện tích dương) và neutron (không mang điện).

+ Vỏ electron gồm các hạt electron (mang điện tích âm).

- Nguyên tử trung hòa về điện nên tổng số hạt proton bằng tổng số hạt electron.

- Khối lượng hạt nhân lớn hơn rất nhiều so với khối lượng vỏ electron nên có thể coi khối lượng nguyên tử tập trung ở hạt nhân.

+ Đơn vị khối lượng nguyên tử (atomic mass unit).

+ Viết tắt: amu.

Lời giải:

Bài 2.11 trang 7 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Em hãy tìm hiểu trên Internet hoặc sách, báo, tài liệu,.. về lịch sử tìm ra nguyên tử. Viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 từ để tóm tắt những đóng góp của các nhà khoa học cho việc tìm ra nguyên tử.

Phương pháp:

Lời giải:

Học sinh tham khảo gợi ý sau:

Vào khoảng năm 440 trước Công Nguyên, nhà triết học Đê – mô – crit cho rằng đồng tiền bạc bị chia nhỏ mãi, sau cùng sẽ được một loại hạt “không thể phân chia được nữa”, gọi là nguyên tử. Cho đến tận giữa thế kỉ XIX, người ta cho rằng: Các chất đều được tạo nên từ những hạt cực kì nhỏ bé không thể phân chia được nữa gọi là nguyên tử. Những công trình thực nghiệm vào cuối thế kỉ XIX, đầu thể kỉ XX đã chứng minh nguyên tử có thật và có cấu trúc phức tạp. Cụ thể:

Năm 1897, J.J. Thomson, nhà bác học người Anh, khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện trong chân không đã phát hiện ra tia âm cực, mà bản chất là các hạt nhỏ bé, mang điện tích âm gọi là các electron.

Năm 1911, E. Rutherford và các cộng sự đã cho các hạt alpha (α) bắn phá một lá vàng mỏng và khám phá ra hạt nhân nguyên tử.

Năm 1918, E. Rutherford khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitrogen bằng hạt alpha đã tìm ra proton.

Năm 1932, J. Chadwick dùng hạt alpha bắn phá hạt nhân nguyên tử beryllium đã tìm ra neutron.

Bài 2.12 trang 7 SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 - Chân trời sáng tạo

Vì sao trong tự nhiên chỉ có 98 loại nguyên tử nhưng lại có hàng triệu chất khác nhau?

Phương pháp:

Trong tự nhiên, các chất được tạo thành bởi sự hình thành liên kết hóa học giữa các nguyên tử.

Lời giải:

Trong tự nhiên chỉ có 98 loại nguyên tử nhưng lại có hàng triệu chất khác nhau vì:

+ Các nguyên tử có thể liên kết với nhau để tạo thành một chất khác.

+ Các chất có thể phản ứng với nhau để tạo thành chất mới.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan