Xem thêm: Bài 5. Những câu chuyện hài
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Các bài ca dao thể hiện nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam. Nó phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư, tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội. Tiếng cười trong ca dao là tiếng cười suy ngẫm, nhằm mục đích đả kích một cách sâu cay những thói hư tật xấu của con người.
Câu 1 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Bài ca dao số 1 nói về hoạt động nào của con người? Em căn cứ vào đâu để nhận biết điều đó?
Phương pháp:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
- Bài ca dao số 1 nói về hoạt động xem thầy của con người.
- Căn cứ vào các từ ngữ: con gà trống thiến, thầy, xôi, thánh, mất thiêng để xác định.
Câu 2 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Bài ca dao số 1 phê phán đối tượng nào? Tại sao đối tượng đó lại bị phê phán?
Phương pháp:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Bài ca dao phê phán thầy bói bởi đây là kẻ hành nghề mê tín, lợi dụng sự non dạ của người khác để kiếm tiền.
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố nào? Bài ca dao đó thể hiện tính cách gì của mèo và quan hệ như thế nào giữa mèo với chuột?
Phương pháp:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
- Bài ca dao số 2 tạo dựng sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố: mèo và chuột.
- Tính cách của mèo: dối trá, tinh quái, mượn cớ hỏi thăm nhưng thực chất là để bắt chuột.
- Mối quan hệ giữa mèo với chuột: Mèo là kẻ thù truyền kiếp, không đội trời chung với chuột, có tập tính bắt chuột để ăn thịt. Quan hệ giữa chúng là mối quan hệ loại trừ.
Câu 4 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Ở bài ca dao số 3, anh học trò đem bán những thứ gì để có tiền dẫn cưới? Hãy nhận xét về đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo. Có thể có những điều này trong thực tế không?
Phương pháp:
Đọc kỹ văn bản và dựa vào hiểu biết thực tế để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
- Ở bài ca dao số 3, để có tiền dẫn cưới anh học trò đã đem bán: bán bể bán sông.
- Đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo: vượt mấy lần yêu cầu của cô gái đề ra.
- Những điều này không có thực trong cuộc sống.
Câu 5 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 KNTT Tập 1): Bài ca dao số 3 lên án hủ tục gì? Cách lên án có tạo ra sự căng thẳng không? Vì sao?
Phương pháp:
Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Bài ca dao số 3 lên án hủ tục thách cưới trong xã hội xưa. Tuy nhiên, bài ca dao không tạo ra sự căng thẳng mà thể hiện sự hài hước, lém lỉnh qua lời nói của chàng trai. Anh không thương lượng giảm bớt mà lại tỏ ra bình thản đến lạ lùng. Và thậm chí lễ vật của anh còn có vẻ vượt mấy lần yêu cầu của cô gái đề ra. Nếu như cô gái thách “hai mươi tám”, “chín mươi chín” ông sao thì anh lại dẫn tới “trăm tám ông sao trên trời”. Vì tình yêu, anh không sợ, không để những lễ vật đó trở thành rào cản anh đến với cô gái và có lẽ cũng hiểu tâm lí của cô gái mà chàng trai cũng đáp lại như thế cho thỏa tấm lòng của cô. Việc dẫn hơn số lễ vật mà cô gái yêu cầu cũng thể hiện sự trân trọng của chàng trai đối với phẩm giá của cô gái và sự đồng cảm của anh đối với người yêu như thế nào.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục