Xem thêm: Bài 10. Cười mình, cười người
* Chuẩn bị đọc
Câu 1 trang 103, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2
Theo em, khi đến những ngôi đền người ta thường có thái độ như thế nào?
Phương pháp:
Vận dụng hiểu biết thực tế của bản thân.
Lời giải:
Khi đến những ngôi đền người ta thường có thái độ lễ phép, tôn trọng, kính nể
* Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1 trang 103, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2
Em hiểu thế nào về câu thơ cuối?
Phương pháp:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải:
Câu thơ cuối là lời khẳng định cho tầm vóc, tài năng, năng lực của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Thái độ coi thường, khinh rẻ cho đấng nam nhi hèn nhát.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính:
Bài thơ là một khát vọng được bình đẳng, khát vọng lập nên sự nghiệp anh hùng vẻ vang của một người phụ nữ. Thái độ "bất kính” của bà là một thách thức đối với ý thức trọng nam khinh nữ, thách thức với các "sự nghiệp anh hùng" của nam nhi, thách thức đối với thần linh. Bài thơ thể hiện mạnh mẽ nhu cầu giải phóng cá tính của con người, bất chấp các ước lệ ràng buộc của xã hội phong kiến.
Câu 1 trang 103, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2
Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống. Đó là thái độ gì? Dựa vào cước chú, lí giải nguyên nhân của thái độ ấy.
Phương pháp:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải:
Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống: Ghé mắt, trông ngang, kìa, đứng cheo leo
Những ai được lập đền, dù là quân giặc, đều được coi là thần, để mọi người đến thắp hương cúng bái, cầu vọng. Nhưng Hồ Xuân Hương thì chỉ ghé mắt trông ngang. “Ghé mắt”, theo Từ điển Tiếng Việt, là nghiêng đầu và đưa mắt nhìn, chỉ thuần túy là động tác, không hàm ý kính trọng. “Ghé mắt trông ngang” chớ không phải trông lên, đã thể hiện một thái độ bất kính đối với vị thần xâm lược thất bại. “Đền Thái thú đứng cheo leo” hẳn là đền xây trên gò, và người ta không dễ trông ngang. Rõ ràng Hồ Xuân Hương cố tình chọn một cái nhìn coi thường đối với vị Thái thú ở nơi tha hương này. Chữ “cheo leo” là một từ đặc sắc, nó chỉ một thế đứng cao nhưng không có nơi bấu víu, dễ đổ sụp xuống. Chữ “kìa” cũng hàm ý bất kính, bởi nó kèm theo các động tác chỉ trỏ, mà đối với các nơi đền đài linh thiêng người đến viếng không được nói ta, giơ tay chỉ trỏ như đối với đồ vật. Với hai câu thơ ấy, Hồ Xuân Hương đã tước bỏ hết tính chất thiêng liêng, cung kính của một ngôi đền.
Câu 2 trang 103, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2
Tác giả đã nêu ra giả định gì trong hai câu thơ cuối? Giả định đó góp phần bộc lộ điều gì về nhà thơ?
Phương pháp:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải:
– Giả định được nêu trong hai câu thơ cuối: Nếu nhà thơ đổi phận làm trai được thì sự nghiệp anh hùng không ít ỏi, thất bại như Sầm Nghi Đống
– Giả định góp phần cho thấy, Hồ Xuân Hương tuy có mặc cảm thân phận nhưng không chịu an phận, có khát vọng lập nên sự nghiệp vẻ vang như đấng nam nhi. Bên cạnh đó, giả định này cũng bộc lộ sự coi thường đối với sự nghiệp của viên tướng bại trận Sầm Nghi Đống.
Câu 3 trang 103, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2
Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong văn bản? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?
Phương pháp:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải:
Thủ pháp trào phúng được sử dụng trong văn bản: nghệ thuật gây cười
Tác dụng: Khẳng định cá tính mạnh mẽ, tài năng của nữ sĩ Hồ Xuân Hương, thái độ khinh bỉ tướng giặc ngang tàng thua trận, mang danh đấng nam nhi mà nhút nhát, hèn mọn khi tự thắt cổ tự tử.
Câu 4 trang 103, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2
Chủ đề của bài thơ là gì? Hãy phân tích một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.
Phương pháp:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải:
- Chủ đề của VB: Thái độ bất kính, coi thường Sầm Nghi Đống, đồng thời thể hiện khát vọng bình đẳng nam – nữ của Hồ Xuân Hương.
- Căn cứ để xác định chủ đề: thái độ của tác giả khi đến đền Sầm Nghi Đống thể hiện qua hai câu thơ đầu và giả định của tác giả qua hai câu thơ cuối, thủ pháp nói giễu.
Câu 5 trang 103, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2
Thông qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
Phương pháp:
Vận dụng kĩ năng đọc hiểu
Lời giải:
- Bài thơ gửi đến người đọc thông điệp: Phụ nữ có khả năng làm được nhiều việc không kém nam giới nếu được giải phóng khỏi các quy ước, ràng buộc của xã hội phong kiến, nam – nữ cần được bình đẳng để phụ nữ có cơ hội thể hiện tài năng.
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục