Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Hịch tướng sĩ - Văn 10 Chân trời sáng tạo

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Soạn Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo bài Hịch tướng sĩ. Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm gì chung? Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để bày tỏ tình cảm của bản thân? Giọng điệu ở phần 3 là người trên nói với kẻ dưới hay là lời người đồng cảnh ngộ?

Trước sự chủ quan, không lo tập luyện của tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn dẫn ra những dẫn chứng về sự trung thành của các vị tướng thời trước đến những dẫn chứng gần hơn trong lịch sử với chủ tướng của mình. Tác giả liệt kê hàng loạt những tội ác tày trời, dã man của giặc. Đồng thời bộc lộ sự căm phẫn của bản thân và tinh thần quyết tâm giết chết lũ giặc mọn đó. Trái ngược với sự lo lắng, quan tâm đến vận mệnh đất nước; những điều tốt đẹp mà Trần Quốc Tuấn mang lại cho quân của mình thì binh lính của ông lúc này chỉ lo ăn chơi hưởng lạc, quyến luyến vợ con. Khi ấy, Trần Quốc Tuấn vô cùng đau xót. Ông đã chỉ rõ cho binh lính của mình thấy những hậu quả khôn lường, nguy hiểm chắc chắn sẽ xảy ra nếu tình trạng trên cứ tiếp tục kéo dài mãi. Sau khi thuyết phục được họ, Trần Quốc Tuấn đưa ra định hướng cho các tướng sĩ: đó là phải chăm chỉ học tập theo cuốn Binh thư yếu lược để bảo vệ đất nước.Dặn các tướng sĩ chuyên tập sách Binh thư yếu lược, theo lời dạy thì mới phải đạo thần chủ, nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta tức là nghịch thù.

I. Trước khi đọc

Câu hỏi: 

Bạn hãy sưu tầm tư liệu, hình ảnh, phim tài liệu, giai thoại,... để chia sẻ với các thành viên trong lớp về chủ đề:

1. Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.

2. Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.

Phương pháp:

- Sưu tầm những tư liệu, hình ảnh có nội dung liên quan đến hai chủ đề được nhắc tới trong đề bài.

- Chia sẻ những hiểu biết của bản thân về chủ đề đó.

Lời giải:

1. Hào khí Đông A của quân dân nhà Trần trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.

Hào khí Đông A (chữ A và chữ Đông trong chữ Hán ghép lại thành chữ Trần) là hào khí của nhà Trần, thể hiện khí thế oai hùng, hào sảng, nhiệt huyết của nhà Trần. Hào khí Đông A là kết tinh lòng yêu nước sâu sắc của những người con thời Trần.

- Ba lần chiến thắng Mông - Nguyên đã thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí chiến đấu mạnh mẽ của quân dân nhà Trần. Sự đoàn kết của quân, dân, cả nước ấy chính là biểu hiện của hào khí Đông A trong ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.

2.

- Tài và đức của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua ba lần đánh tan quân Mông - Nguyên, phụng sự hết lòng 4 đời vua Trần: Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông và Anh Tông.

- Luôn quan tâm đến đời sống cho binh lính và có cách dạy dỗ thuyết phục khi binh lính của mình ăn chơi sa đọa, vong ân bội nghĩa.

II. Đọc Văn Bản 

Câu 1.

Những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 có điểm gì chung?

Phương pháp:

- Đọc đoạn văn phần 1.

- Chú ý những nhân vật lịch sử được nhắc đến trong phần 1.

Lời giải:

- Điểm chung của những nhân vật lịch sử được nêu ở phần 1 là:

+ Tận trung với chủ, với đất nước

+ Sẵn sàng hi sinh tính mạnh

+ Nhất quyết không chịu đầu hàng trước quân giặc

Câu 2.

Trong phần 2, tác giả đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh, câu văn nào để bày tỏ tình cảm của bản thân?

Phương pháp:

- Đọc phần 2.

- Đánh dấu những từ ngữ, hình ảnh, câu văn được tác giả sử dụng để bộc lộ cảm xúc của bản thân.

Lời giải:

- Nói về giặc bằng những từ ngữ với thái độ khinh thường, căm thù: "lưỡi cú diều", "thân dê chó".

- Hình ảnh, câu văn so sánh để thể hiện sự canh cánh về đất nước: "Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi để tai vạ về sau!

Câu 3.

Giọng điệu ở phần 3 là người trên nói với kẻ dưới hay là lời người đồng cảnh ngộ?

Phương pháp:

-  Đọc phần 3.

- Chú ý về giọng điệu trong phần 3.

Lời giải:

- Xét về góc độ vai vế: người trên nói với kẻ dưới.

- Xét về góc độ hoàn cảnh: lời của người đồng cảnh ngộ.

III. Sau khi đọc

Câu 1.

Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ và chỉ ra hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):

Hình ảnh (trang 95, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Phương pháp:

- Đọc kĩ văn bản.

- Tóm tắt các ý chính có trong từng phần.

- Đánh dấu những luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tương ứng.

Lời giải:

* Tóm tắt các phần của Hịch tướng sĩ:

- Phần 1: Nêu dẫn chứng về các trung quân, nghĩa sĩ hi sinh vì đất nước.

- Phần 2: Tố cáo tội ác kẻ thù và thái độ căm thù giặc.

- Phần 3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.

- Phần 4: Xác định nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.

* Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng của văn bản

TT

Luận điểm

Lí lẽ và bằng chứng

1

Những tấm gương trung nghĩa đời trước

- Lí lẽ: từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước đời nào cũng có, được lưu danh sử sách, cùng trời đất muốn đời bất hủ.

- Bằng chứng: Kỷ Tin, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Nguyễn Văn Lập, Xích Tu Tư.

2

Nỗi căm thù của Trần Quốc Tuấn trước những tội ác và hành động ngang ngược của quân Mông – Nguyên trên đất nước ta.

- Lí lẽ 2.1: Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, gặp buổi gian nan

à Bằng chứng: sử giặc nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tế phụ, đòi ngọc lụa để thoả lòng tham, thu bạc vàng vét của kho có hạn.

- Lí lẽ 2.2: “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù", “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.

3

Phê phán những biểu hiện sai của binh sĩ đồng thời khẳng định thái độ đúng đắn trước tình cảnh hiện tại của đất nước.

- Lí lẽ 3.1: nhắc lại ân tình giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ, so sánh ân tình đó với các tấm gương nhân nghĩa thuở trước.

- Lí lẽ 3.2: phê phán thái độ thờ ơ, chỉ lo hưởng thụ của binh sĩ và khẳng định tác hại của thái độ ấy

+ Bằng chứng: “nhìn chủ nhục mà không biết lo”, "làm tưởng triều đình hầu quân giặc mà không biết tức

Câu 2.

Chỉ ra một số yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ (chú ý đến giọng văn bản, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, cấu trúc điệp, tương phản,...). Theo bạn, các yếu tố biểu cảm này có tác dụng gì?

Phương pháp:

- Đọc toàn bộ văn bản,

- Đánh dấu những yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản.

Lời giải:

Yếu tố

biểu cảm

Dẫn chứng

Giọng điệu:

- Khi cần thể hiện lòng trung với chủ, với nước: giọng điệu tha thiết.

- Khi nói lí lẽ với các tướng sĩ: phân tích rõ ràng, giọng điệu mang tính khuyên bảo và răn đe.

- Khi kể về tội ác của kẻ thù: giọng căm phẫn, khinh bỉ, coi thường

So sánh

- So sánh việc để quân giặc ngang nhiên ở Đại Việt không khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói.

Ẩn dụ

- Coi quân giặc là cú diều, dê chó nhằm thể hiện sự khinh thường.

Câu 3.

Hãy chỉ ra mục đích viết của từng phần và mục đích viết của văn bản theo sơ đồ sau (làm vào vở):

Hình ảnh (trang 95, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Phương pháp:

- Đọc toàn bộ văn bản.

- Chú ý mục đích viết của từng phần.

Lời giải:

- Mục đích viết của phần 1: Thông qua tấm gương trung nghĩa thuở trước, nhắc nhở binh sĩ về chân lí: những tấm gương trung nghĩa sẽ được sử sách lưu danh, từ đó gián tiếp khơi dậy ý thức trách nhiệm của đấng nam nhi trong xã hội.

- Mục đích viết của phần 2: Khơi dậy lòng căm thù giặc của binh sĩ, giúp binh sĩ hiểu được tâm tư của Trần Quốc Tuấn,

- Mục đích viết của phần 3: Nhắc lại ấn tình của Trần Quốc Tuấn với binh sĩ để nhắc nhở về lòng trung thành và cách sống hợp đạo lí, qua đó phân tích cho binh sĩ hiểu những sai lầm của bản thân và lẽ phải cần theo đuổi.

- Mục đích viết của phần 4: Kêu gọi binh sĩ chuyên tâm tập Binh thư yến lược để đánh giặc cứu nước

=> Mục đích viết của văn bản: Khơi gợi lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chống giặc cứu nước của binh sĩ, thuyết phục binh sĩ chuyên tâm tập luyện Bình thư yếu lược.

Câu 4.

Cách sắp xếp các luận điểm có tác dụng như thế nào trong việc thực hiện mục đích của văn bản Hịch tướng sĩ? 

Phương pháp:

- Đọc toàn bộ văn bản.

- Chú ý hệ thống luận điểm trong bài và cách sắp xếp.

Lời giải:

- Việc sắp xếp hệ thống luận điểm hợp lí, chính xác nhằm thuyết phục binh sĩ và người đọc sau này hiểu được quan điểm sâu sắc của tác giả

Câu 5.

Qua văn bản, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện quan điểm như thế nào về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên xâm lược? 

Phương pháp:

- Đọc kĩ văn bản.

- Chú ý những đoạn Trần Quốc Tuấn thể hiện quan điểm về trách nhiệm của các tướng sĩ với đất nước trong việc chống quân Mông - Nguyên xâm lược.

Lời giải:

Theo Trần Quốc Tuấn, các tướng sĩ phải có trách nhiệm bảo vệ đất nước, chuyên tâm học theo Binh thư yếu lược để chống lại giặc Mông – Nguyên xâm lược. Đó là việc làm theo lẽ phải, theo chính nghĩa, xuất phát từ cơ sở trách nhiệm của đấng nam nhi với Tổ quốc; từ cơ sở tuân theo đạo thần - chủ, từ lợi ích của cá nhân và dòng tộc của từng binh sĩ.

Câu 6.

Theo bạn, hào khí Đông A đã thể hiện như thế nào trong văn bản Hịch tướng sĩ?

Phương pháp:

- Đọc kĩ văn bản.

- Hiểu về hào khí Đông A. 

Lời giải:

Hào khí Đông A thể hiện ở tỉnh thần yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm chiến thắng kẻ thù, bảo vệ bờ cõi đất nước; điểm đặc biệt của hào khi Đông A đó là sự đoàn kết, tinh thần trên dưới một lòng của vua, tướng, binh sĩ, quân dân nhà Trần. Trong Hịch tướng sĩ, tinh thần đồng lòng đó thể hiện qua việc tác giả lập luận vừa trên lập trường người bề trên nói với kẻ dưới, vừa trên lập trường những người đồng cảnh ngộ, sự gắn bó về vận mệnh của bản thân với vận mệnh của binh sĩ và vận mệnh quốc gia, dân tộc, đem sự vinh nhục của bản thân gắn với sự vinh - nhục của binh sĩ, của quốc gia, dân tộc.

Câu 7.

Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho bạn suy nghĩ gì về tình yêu nước? Hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (tranh minh họa, áp phích, clip ngắn,...) để thể hiện suy nghĩ của mình. 

Phương pháp:

- Chia sẻ cảm nhận của bản thân.

- Thực hiện sản phẩm sáng tạo theo khả năng của bản thân.

Lời giải:

- Văn bản Hịch tướng sĩ gợi cho tôi suy nghĩ về tình yêu nước là tình cảm đã có từ xa xưa, sẵn có trong mỗi con người. Đối với người Việt, như trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh cũng đã từng viết: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.

- Thực hiện một sản phẩm sáng tạo: HS có thể vẽ tranh minh họa cảnh quân dân nhà Trần đánh thắng quân Mông - Nguyên.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan