Xem thêm: Bài 5. Tích trò sân khấu dân gian
I. Trước khi đọc
Câu 1:
Bạn đã xem biểu diễn tuồng bao giờ chưa? Bạn nghĩ sao khi loại nghệ thuật sân khấu truyền thống này đang gặp khó khăn trên con đường đến với khán giả hiện đại?
Phương pháp:
Dựa vào thực tế và trải nghiệm của bản thân để trả lời
Trả lời:
Em đã từng xem tuồng trên sân khấu. Loại hình nghệ thuật này đang gặp khó khăn trên con đường đến với khán giả hiện đại vì nó khá cổ điển và nội dung khá cũ, không phù hợp với đại đa số khán giả.
Câu 2:
Hãy tìm xem trên Internet toàn bộ hoặc từng trích đoạn của vở tuồng này
Phương pháp:
Học sinh tự tìm hiểu
Trả lời:
- HS tự trả lời
II. Đọc Văn Bản
Câu 1.
Cách bài trí nơi huyện đường – những chỉ dẫn cho việc thiết kế sân khấu
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, chú ý những chi tiết miêu tả chiếc bàn trên huyện đường
Trả lời:
- Trên tường là bức hoành phi đề hai chữ “Huyện đường”. Hai bên có hai câu đối. Bên cạnh câu đối phía trái có cửa vào nhà trong
- Một chiếc bàn to để chính giữa. Trên bàn có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bên trái, bàn giấy của viên đề lại để xây mặt ra khán giả phía phải của sân khấu, trên bàn cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
Câu 2.
Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn “nói lối”
Trả lời:
- Nhân vật tự bạch để tự giới thiệu mình
Câu 3.
Chú ý sự hể hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình
Phương pháp:
Chú ý lời nói, thái độ của tri huyện khi đưa ra những âm mưu đó
Trả lời:
Những lời thoại bộc lộ mưu mô của tri huyện:
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được
- Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừn giới năm mươi quan tiền.
Câu 4.
Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại
Phương pháp:
Đọc kĩ lời thoại của đề lại
Trả lời:
- Đoạn hội thoại kẻ tung người hứng của tri huyện và đề lại từ “vụ ấy à?” đến “thầy hiểu chứ?”
Câu 5.
Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói này của lính lệ A?
Phương pháp:
Dựa vào bối cảnh của tác phẩm để suy đoán
Trả lời:
- Trên sân khấu sẽ diễn ra vụ xử án của tri huyện với Nghêu, Sò, Ốc, Hến
III. Sau khi đọc
Câu 1.
Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, nắm được cốt truyện và các sự việc chính
Trả lời:
- Tri huyện tự bạch
- Đề lại và tri huyện tính toán, bày mưu để có thể lấy được tiền từ vụ xét xử
- Tri huyện cho gọi bên nguyên, bên bị, nhân chứng vụ Nguyễn Sò vào
- Lính lệ tranh thủ kiếm lợi từ những người đến xét xử
Câu 2.
Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lời thoại của 3 nhân vật chính là tri huyện và đề lại, lính lệ trong phần xét xử
Trả lời:
Tri huyện |
Đề lại |
Lính lệ |
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được - Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừn giới năm mươi quan tiền. - Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được. Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò. |
- Ta cứ để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Ngheei, lí trưởng, thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả. - Bẩm quan xử thật sâu sắc, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì lấy gì mà không xử Sò với Hến được. |
- Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi lẩm bẩm mãi quan mưới chịu xử vụ này đấy. |
Câu 3.
Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Vì sao vậy? Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lời thoại của hai nhân vật này trong phần xét xử. Từ lời thoại đó, suy nghĩ về bản chất của hai nhân vật này.
Trả lời:
- Vì tri huyện và đề lại đều có ý đồ và mục đích như nhau, cùng bàn bạc với nhau để làm sao chuộc lợi chứ không cần xét đúng hay sai
- Khi đề lại hỏi về viêc xét xử vụ trộm thì tri huyện lập tức nghĩ ngay tới việc nhũng nhiễu những người kêu kiện, cụ thể là biết Sò giàu nên quyết định sẽ moi tiền từ chỗ của Sò và nói dối là để tra cứu. Đề lại và tri huyện giải quyết vụ trộm bằng cách ai có tiền thì sẽ phạt tiền còn kẻ “đầu trọc” thì phạt tù hoặc đánh. Hơn thế nữa, tri huyện còn quyết định xử Sò và Hến sau để dễ bề chuộc lợi.
Câu 4.
Qua theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
Phương pháp:
Chú ý lời nói, thái độ của lí trưởng, trùm sò khi lính lệ gọi vào hầu
Trả lời:
- Người Việt xưa không coi chốn công đường là nơi đòi lại công bằng, mà là nơi đục khoét của bọn quan lại nhũng nhiễu, chuyên vơ vét của người dân
- Ở chốn công đường trang nghiệm lại xảy ra sự trái ngược hài hước châm biếm khi người nhiều tiền thì được vô tội còn không có tiền sẽ bị phạt
- Đoạn trích vừa là lên án sự thật đổ đốn của quan lại, vừa là tiếng cười châm biếm cho chế độ thống trị thời phong kiến.
Câu 5.
Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu được điều gì về con người ông ta? Hãy so sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết.
Phương pháp:
- Đọc kĩ văn bản phần nói lối của tri huyện
- Tìm điểm khác biệt và tương đồng giữa lời giới thiệu của nhân vật tri huyện trong vở tuồng để so sánh với lời giới thiệu trong đời sống, liên kết chúng với những đặc điểm của tuồng
Trả lời:
- Trong lời giới thiệu của tri huyện có nhắc tới chức vụ, quyền uy, thậm chí cả những thói hư tật xấu, cách phân xử vô lí dựa vào đồng tiền để phân định. Từ đó ta thấy được con người nhu nhược, bỉ ổi của tri huyện, chuyên tham nhũng đút lót của nhân dân.
- Trong lời giới thiệu hàng ngày, người ta thường giới thiệu những ưu điểm, đặc điểm nổi trội để gây ấn tượng với đối phương. Trong tuồng, nhân vật giới thiệu tất cả chức vụ, tính cách, phẩm chất tốt hay xấu.
Câu 6.
Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Vì sao?
Phương pháp:
- Dựa vào đặc điểm của thể loại tuồng để đưa ra được những yêu cầu cần có với diễn viên
- Tưởng tượng các diễn viên khi đứng trên sân khấu nên có hành động, cử chỉ như thế nào để có thể tương tác với khán giả
Trả lời:
- Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, ngoài lời thoại, động tác biểu cảm trên gương mặt của diễn viên, em sẽ lưu ý giọng điệu khi nói của nhân vật. Bởi mỗi một nhân vật có giọng điệu đặc trưng khác nhau, qua giọng điệu có thế biết đâu là nhân vật ngay thẳng, đâu là nhân vật lệch. Giọng điệu cũng góp phần trong việc thể hiện nội dung của thoại.
IV. Kết nối đọc - viết
Câu hỏi:
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích.
Phương pháp:
- Suy nghĩ về những thói hư tật xấu của tầng lớp quan lại được nhắc đến trong vở tuồng
- Ý nghĩa của sự phê phán đó với xã hội
Trả lời:
Đoạn trích Huyện đường được trích từ tác phẩm Nghêu, Sò, Ốc, Hến thể hiện cảnh tri huyện và đề lại bàn bạc với nhau về cách nhũng nhiễu người kêu kiện. Qua lời nói của tri huyện cho thấy sự gian xảo và dối tra khi nghĩ ngay tới việc kiếm chác tiền từ trùm Sò, ngang nhiên bàn bạc những ý đồ cùng với đề lại mà không cần giữ ý. Tên đề lại bên cạnh tri huyện cũng không kém phần mưu mô khi “kẻ tung người hứng” cùng với tri huyện để đạt được mục đích, thậm chí đề lại còn khen cách phân xử của tri huyện rằng “quan xử hay lắm” dù thực chất cả hai người đều không xử gì mà chỉ nhìn vào cái lợi. Không dừng lại ở tri huyện, đề lại ngay cả nhân vật lính lệ, kẻ ở dưới cũng ngang nhiên nói dối để kiếm tiền từ dân. Tiếng cười châm biếm đả kích ngay trong không gian trang nghiêm của chốn cửa quan. Sự đối nghịch giữa hành động lời nói của các nhân vật ngay trong chốn công đường đã tạo nên sự châm biếm trong đoạn trích.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục