Xem thêm: Bài 3. Văn bản thông tin
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 64 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):
- Đọc trước văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI; tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Thu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng.
Trả lời:
- Một số thông tin thêm về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng:
+ Thời tiết thay đổi, ngày càng trở nên khắc nghiệt là minh chứng rõ rất của hiện tượng trái đất nóng lên. Toàn thế giới đang phải đối mặt, chống chọi với các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, khô hạn, nắng nóng và bão tuyết. Trên thực tế, chúng ta đã và đang phải đón nhận những mùa mưa dữ dội hơn vào mùa hè, bão tuyết khủng khiếp hơn vào mùa đông và động đất, nắng nóng, khô hạn thường xuyên xảy ra và kéo dài.
+ Theo thống kê, mực nước biển đang dâng với tốc độ trung bình là 1,8 mm/ năm trong một thế kỷ qua. Từ năm 1993 đến năm 2000, mực nước biển đã dâng vào khoảng 2,9 – 3,4 ± 0,4 – 0,6 mm/ năm. Hiện tượng nước biển tăng cao chủ yếu là do sự giãn nở của nhiệt, bầu không khí nóng lên khiến băng tan chảy. Khi băng tan, một lượng nước lớn sẽ đổ vào đại dương và làm nhấn chìm một số hòn đảo, vùng đất đã tồn tại hàng trăm năm. Nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra, các hòn đảo, vùng đất có thể sẽ không còn có mặt trên bản đồ.
- Một số hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng:
Link video: https://www.youtube.com/watch?v=imlg8G3ihn8
Đọc hiểu
* Nội dung chính: Văn bản nói về sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống con người là bài toán khó cần giải quyết trong thế kỉ XXI.
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nội dung của sa pô giúp em hiểu được gì?
Phương pháp:
Đọc kĩ phần sapo
Lời giải:
Nội dung sa pô giúp em hiểu rất nhiều nơi trên thế giới đang phải đối mặt với hiện tượng nước biển dâng, đây là một trong những vấn đề nan giải trong thế kỉ XXI.
Câu 2 (trang 64 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1)
Chú ý các đề mục in đậm.
Lời giải:
- Các đề mục in đậm: giúp người đọc nắm bắt được thông tin chính của văn bản.
Câu 3 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các số liệu có vai trò gì?
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải:
Các số liệu có vai trò làm dẫn chứng chứng minh, làm rõ và thuyết phục người đọc tin vào nội dung đang được nói đến.
Câu 4 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải:
- Thủy triều ảnh hưởng tới mực nước biển: do thủy triều là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển. Dao động thủy triều được hình thành do lực hút của Mặt Trăng và Mặt Trời tác động lên Trái Đất, làm khối lượng chất lỏng trên bề mặt biển và đại dương biến đổi.
Câu 5 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các nguyên nhân khác là gì?
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải:
- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu diễn ra âm thầm, rất khó để nhận biết một cách trực tiếp bằng mắt thường mà không có đo đạc và quan trắc.
- Nước biển dâng do thủy triều, do bão có thể quan sát bằng mắt thường bởi khoảng dao động tổng hợp có độ lớn trung bình từ 2 - 3 mét / 1 - 2 mét / 20 - 30 xăng-ti-mét …
Câu 6 (trang 66 SGK Ngữ Văn lớp 8 Tập 1):
Chú ý câu hỏi nêu vấn đề.
Lời giải:
- Câu hỏi nêu chủ đề: sự liên quan, tác động qua lại của việc biến đổi khí hậu với nước biển dâng.
Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1.
Phương pháp:
Quan sát và ghi chép lại thông tin
Lời giải:
Từ năm 1880 đến năm 2000 cứ mỗi năm qua đi thì mực nước biển ngày một dâng cao hơn.
Câu 8 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải:
- Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây: giai đoạn dâng không đều nhau. Có giai đoạn nước biển dâng chững lại, nhưng ngay sau đó lại tăng lên với tốc độ nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mức tăng trung bình khoảng 3 mi-li-mét mỗi năm và việc tăng này có gia tốc, mức tăng của năm sau cao hơn hơn năm trước.
Câu 9 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nội dung chính của đoạn Lời kết là gì?
Phương pháp:
Đọc kĩ lời kết
Lời giải:
Nội dung chính của đoạn lời kết là tổng kết lại thông tin đã đưa ra và phân tích ở phần nội dung trên.
Câu 10 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản?
Phương pháp:
So sánh nội dung lời kết và nhan đề
Lời giải:
- Câu cuối đoạn Lời kết nhằm khẳng định, nhấn mạnh lần nữa rằng việc giải quyết bài toán nước biển dâng là vô cùng khó khăn, gian nan.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản?
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải:
Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung vấn đề văn bản đặt ra và phân tích vấn đề đó.
Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này?
Phương pháp:
Xem lại phần kiến thức ngữ văn đối chiếu với văn bản.
Lời giải:
- Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện ở văn bản này:
+ Văn bản giải thích nguyên nhân và cách thức diễn ra của hiện tượng nước biển dâng.
+ Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: biểu đồ, số liệu.
+ Văn bản chia bố cục rõ ràng theo các ý chính: Thay đổi mực nước biển và nguyên nhân → Mực nước biển sẽ dâng như thế nào? → Lời kết.
Câu 3 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy.
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải:
- Sapo sử dụng phông chữ in đậm tách biệt giúp người đọc chú ý và nắm bắt được phần nào đó nội dung văn bản đề cập.
- Các đề mục in đậm là tên nội dung từng phần được đề cập trong bài. Việc in đậm giúp người đọc lưu ý, nắm bắt và theo dõi được bố cục cũng như nội dung chính của từng phần, giúp dễ dàng tra cứu thông tin hơn.
- Văn bản triển khai theo thứ tự: Từ đoạn sa pô nêu đặt vấn đề đến phần nội dung phân tích vấn đề và đoạn lời kết tổng hợp thông tin đã đưa ra.
Câu 4 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó”?
Phương pháp:
Trả lời dựa theo những phân tích của văn bản.
Lời giải:
- Hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó vì ngày nay, con người đang sống trong thời kì công nghiệp hóa phát triển mạnh mẽ, nếu như không tìm ra hướng đi thích hợp thì sẽ gây thiệt hại lớn cho kinh tế toàn cầu và để lại nhiều hệ lụy sau này. Tuy nhiên, con người vẫn khó thích ứng với hiện tượng này nên việc đưa giải pháp, tìm đến hướng giải quyết chung là vô cùng khó khăn.
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải:
Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan lớn đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung: Nước biển dâng sẽ làm úng ngập các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước. Nước biển dâng cũng làm dần biến mất hoặc xói mòn các bãi biển, cồn cát, đảo chắn và các khu vực vịnh, cửa sông ven biển. Nước biển dâng sẽ làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền.
Dẫn chứng trong văn bản: "Với bản đồ úng ngập, ta có thể ước tính tác động của nước biển dâng dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo một ước tính trên tạp chí Thư Nghiên cứu Môi trường (Jevrejeva et al., 2018), thế giới sẽ bị thiệt hại chừng 10,2 ngàn tỷ (trillion) USD mỗi năm vào năm 2100 khi nhiệt độ Trái Đất tăng thêm 1.5oC. Ứng với mức tăng mực nước 86 cm theo kịch bản RCP8.5 vào cuối thế kỷ này, con số thiệt hại lên tới 14 ngàn tỷ USD, chiếm chừng 2.7% GPD toàn cầu, nếu như chúng ta không có biện pháp ứng phó hiệu quả. Trong trường hợp xấu nhất với mực nước biển đạt cao nhất (180 cm), chúng ta sẽ thiệt hại 27 ngàn tỷ USD, một con số khổng lồ – gấp khoảng 10 lần GDP Việt Nam hiện nay."
Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
Phương pháp:
Đề xuất các ý kiến góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
Lời giải:
- Một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”: các giải pháp bảo vệ chú trọng đến các can thiệp vật lý, giải pháp kĩ thuật công trình xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng tường biển, tôn cao các tuyến đê, kè sông, kè biển, xây dựng đập ngăn nước mặn hoặc kênh mương để kiểm soát lũ lụt...Ngoài ra, chúng ta cần chú trọng về các giải pháp thích ứng dựa vào hệ sinh thái như tăng cường trồng rừng phòng hộ ven biển, đầu tư vào đất ngập nước, bổ sung đất cho các bãi biển, cải tạo các cồn cát ven biển, trồng rừng ngập mặn…
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục