Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 - Đọc và Tiếng Việt ngắn nhất Văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 - Đọc và Tiếng Việt SGK Văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo ngắn gọn nhất. Dựa vào bảng sau, hãy nêu tên các văn bản ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì 2 theo đúng các thể loại

Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2) 

Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B (làm vào vở):

A

(Văn bản)

B

(Thể loại)

1. Đợi mẹ (Vũ Quần Phương)

a. Truyện khoa học viễn tưởng

2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất

b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống

3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy)

c. Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)

d. Tục ngữ

5. Dòng “sông Đen” (Giuyn Véc-nơ)

đ. Thơ trữ tình

Trả lời: 

1. đ

2. d

3. c

4. b

5. a

Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2) 

Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể (làm vào vở):

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1

Thơ trữ tình

 

2

Tục ngữ

 

3

Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

 

4

Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống

 

5

Truyện khoa học viễn tưởng

 

Trả lời: 

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1

Thơ trữ tình

- Đọc kỹ bài thơ, cảm nhận ý thơ ( xúc cảm, suy nghĩ, tâm trạng của tác giả ) qua các phương diện ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu. Để cảm nhận được ý thơ cần đặc biệt chú ý phân tích và đánh giá kỹ lưỡng khả năng biểu hiện ý thơ của các phương diện ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu.

2

Tục ngữ

- Lưu ý về ý nghĩa của những câu tục ngữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nhịp điệu.

3

Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

- Chú ý những từ ngữ chỉ trình tự các hoạt động.

- Khi đọc, cần xem văn bản đã được trình bày theo cấu trúc rõ ràng, các đề mục kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ hay chưa.

- Việc sử dụng các từ ngữ miêu tả, hình ảnh minh họa đã hợp lí hay chưa.

- Cách triển khai trong văn bản như thế nào? Đã thể hiện được mối quan hệ với mục đích văn bản chưa?

4

Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống

- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.

- Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.

5

Truyện khoa học viễn tưởng

- Chú ý đến cốt truyện: thường được xây dựng dựa trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học.

- Tình huống truyện: tác giả thường đặt nhân vật vào những hoàn cảnh đặc biệt, những khó khăn hay mâu thuẫn cần phải giải quyết trong thế giới giả tưởng.

- Các sự kiện trong bài có liên kết với nhau về một chủ đề không?: thường trộn lẫn những sự kiện của thế giới thực tại và những sự kiện xảy ra trong thế giới giả định.

- Các nhân vật được đặc tả như thế nào: trong truyện thường xuất hiện các nhân vật như người ngoài hành tinh, quái vật, người có năng lực phi thường, những nhà khoa học, nhà phát minh có khả năng sáng tạo kì lạ.

Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2) 

Dựa vào bảng sau, hãy nêu tên các văn bản ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì 2 theo đúng các thể loại (làm vào vở):

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì 2)

6

Văn bản nghị luận

 

7

Văn bản thuộc thể loại khác

 

8

Văn bản thông tin

 

9

Truyện (bao gồm truyện khoa học viễn tưởng)

 

10

Thơ trữ tình

 

b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu ít nhất hai bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy.

Bài học

Văn bản đọc mở rộng

Bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng

6

 

 

7

 

 

8

 

 

9

 

 

10

 

 

Trả lời: 

a.

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì 2)

6

Văn bản nghị luận

Đừng từ bỏ cố gắng

7

Văn bản thuộc thể loại khác

Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội

8

Văn bản thông tin

Kéo co

9

Truyện (bao gồm truyện khoa học viễn tưởng)

Một ngày của Ích-chi-an

10

Thơ trữ tình

Mẹ

b. 

Bài học

Văn bản đọc mở rộng

Bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng

6

Đừng từ bỏ cố gắng

Việc đọc thêm các văn bản đọc hiểu giúp em có thêm những kiến thức, kinh nghiệm về đời sống hơn. Đồng thời, cũng đem lại nhiều bài học để em có thể áp dụng được trong cuộc sống đời thường.

7

Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội

8

Kéo co

9

Một ngày của Ích-chi-an

10

Mẹ

Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2) 

Đọc đoạn thơ sau:

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá

Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...

(Tế Hanh, Quê hương)

a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.

b. Xác định cảm xúc của tác giả thể hiện qua đoạn thơ.

c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

Trả lời: 

a. Câu thơ ngắt nhịp 3/2/3, gieo vần "ông", "a", "ang" giúp bài thơ có nhịp điệu hơn, không khí về làng chài cá trở nên sinh động, sôi nổi hơn.

b. Bức tranh sinh động về một làng chài được khắc họa với đầy ắp niềm vui, tiếng cười, gợi tả một cuộc sống bình yên, no ấm. Qua đó còn bộc lộ tình yêu  quê hương tha thiết của tác giả.

c. Phép nhân hóa “rướn thân trắng” kết hợp với các động từ mạnh: con thuyền từ tư thế bị động thành chủ động.

Câu 5 (trang 114 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 2) 

Điểm chung về mục đích của văn bản Tự học - một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?

Trả lời: 

- Điểm chung của hai văn bản: đều thể hiện rõ ý kiến, quan điểm của các tác giả đối với vấn đề cần bàn luận (việc đọc sách và tự học).

- Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản nghị luận:

+ Nghị luận về một vấn đề trong đời sống để bộc lộ rõ ý kiến khen, chê hoặc đồng tình hay phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận. + Việc trình bày những lí lẽ, bằng chứng cũng phải mạch lạc, logic để thuyết phục người đọc, người nghe. 

+ Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan