Xem thêm: Ôn tập học kì II
1. Đọc
a. Đọc văn bản Tự chịu trách nhiệm
b. Chọn phương án đúng (làm vào vở)
Câu 1 (trang 121 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
Văn bản trên thuộc loại văn bản gì?
A. Văn bản thông tin
B. Văn bản nghị luận
C. Văn bản văn học
Trả lời: B
Câu 2 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
Theo tác giả, mỗi người cần "tự chịu trách nhiệm" về những sai lầm của bản thân để đạt được mục đích gì?
A. Từng bước hoàn thiện bản thân
B. Biết khoan dung với người khác
C. Đạt được thành công về sau
D. Thiết lập những quan hệ tốt
Trả lời: A
- Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
Vẽ sơ đồ đơn giản thể hiện mối quan hệ giữa vấn đề đặt ra và các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được tác giả trình bày trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Câu 2 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
Phân tích cách triển khai, củng cố lí lẽ mà tác giả đã sử dụng trong đoạn 3 của văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Phân tích cách triển khai, củng cố lí lẽ mà tác giả đã sử dụng trong đoạn 3 của văn bản:
+ Lí lẽ: Khi dám chịu trách nhiệm mới tự tin đặt mình vào vị thế chủ động, tự chủ, đầy quyền lực để hành động nhằm thay đổi hoàn cảnh hiện tại theo hướng mình mong muốn
+ Lí lẽ: Sự biện minh, đổ lỗi đồng nghĩa đặt mình vào thế bị động, yếu đuối
+ Đưa dẫn chứng: “Tiên trách kỉ, hậu trách nhân”; “Người khôn ngoan tự hỏi nguyên do lỗi lầm ở bản thân, kẻ khờ dại hỏi nguyên do ở kẻ khác”
→ Cách triển khai, củng cố lí lẽ mà tác giả đã sử dụng trong đoạn 3 của văn bản rất hợp lí, logic, rõ ràng và thuyết phục.
Câu 3 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
Nêu suy nghĩ của em về nhận định sau đây của tác giả: "Chỉ khi nhìn thẳng vào thiếu sót của bản thân mới có cơ hội tự sửa mình và có thái độ khoan dung với lỗi lầm của người khác để thiết lập những mối quan hệ tốt, hướng tới điều tốt đẹp hơn".
Lời giải chi tiết:
- Suy nghĩ của em về nhận định của tác giả: “Chỉ khi nhìn thẳng vào thiếu sót của bản thân mới có cơ hội tự sửa mình và có thái độ khoan dung với lỗi lầm của người khác để thiết lập những mối quan hệ tốt, hướng tới điều tốt đẹp hơn” là em đồng tình với nhận định này. Quả thật, khi ta biết tự nhìn thẳng vào thiếu sót của bản thân, ta mới biết ta sai ở đâu, từ đó tự sửa lỗi sai của mình. Đồng thời, ta nhận ra ta cũng có rất nhiều lúc sai sót nên mọi người cũng vậy, ta cần biết thông cảm cho lỗi lầm của mọi người. Qua đó, chúng ta sẽ hướng đến những điều tốt đẹp và những mối quan hệ tốt đẹp với mọi người.
Câu 4 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
Đọc các thành ngữ, tục ngữ sau:
- Cắn răng chịu đựng;
- Dám làm dám chịu;
- Mình làm mình chịu, kêu mà ai thương;
- Chân mình thì lấm bê bê/ Lại cầm bó đuốc đi rê chân người.
Cho biết thành ngữ, tục ngữ nào có nội dung liên quan một phần tới thông điệp được nêu trong văn bản. Vì sao em xác định như vậy?
Lời giải chi tiết:
- Thành ngữ, tục ngữ “Dám làm dám chịu” có nội dung liên quan một phần tới thông điệp được nêu trong văn bản.
- Vì “Dám làm dám chịu” khuyên chúng ta phải tự biết chịu trách nhiệm với việc làm của bản thân dù kết quả nó có như mong đợi hay không như mong đợi của chúng ta.
Câu 5 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2)
Cầu tiến, vị thế, viện dẫn là ba trong nhiều từ được dùng trong văn bản có các yếu tố Hán Việt tạo nên các từ đó và giải thích nghĩa của từng từ.
Lời giải chi tiết:
- Cầu tiến:
+ Cầu: Cần, muốn, tìm tòi
+ Tiến: Tiến lên
=> Cầu tiến: là tinh thần học hỏi cao, luôn muốn bản thân phát triển, tiến bộ hơn mức hiện tại.
- Vị thế:
+ Vị: Vị trí
+ Thế: thứ bậc
=> Vị thế: là một vị trí xã hội của một người hay một nhóm người trong kết cấu xã hội, được sắp xếp, thẩm định hay đánh giá của xã hội nơi người đó sinh sống
- Viện dẫn:
+ Viện: viện ra, đưa ra
+ Dẫn: dẫn ra
=> Viện dẫn: là đưa ra, dẫn ra để minh họa hoặc làm chỗ dựa cho lập luận.
2. Viết
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về những con người dám nhận trách nhiệm trước sai lầm, thất bại do chính họ gây ra.
Lời giải chi tiết:
Con người sống trong bất kỳ thời kỳ, giai đoạn nào cũng cần rèn luyện cho mình những đức tính tốt, trong đó không thể không nói đến trách nhiệm. Vậy trách nhiệm là gì? Trách nhiệm là ý thức và hành vi luôn hoàn thành tốt và hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc giữ lời hứa, làm đúng những gì mình đã nói hoặc đã cam kết. Người có trách nhiệm luôn hoàn thành đúng thời gian và làm tốt công việc được giao; không để người khác thúc giục, nhắc nhở bạn; biết nhìn thẳng vào thực tế, nhận lỗi của bản thân và có ý thức sửa chữa, khắc phục những sai lầm đó. Từ những đặc điểm trên, tinh thần trách nhiệm giúp con người trưởng thành hơn, biết cách sắp xếp công việc, vươn lên trong cuộc sống; được người khác tin tưởng. Khi chúng ta thực hành đức tính “trách nhiệm”, chúng ta sẽ trau dồi nhiều đức tính quý báu khác. Có thể thấy, trách nhiệm là một đức tính vô cùng quan trọng, mỗi người cần rèn luyện cho mình đức tính này để có cuộc sống tốt đẹp hơn.
3. Nói và nghe
Lập đề cương cho bài nói về vấn đề: Điều em muốn chuẩn bị cho bước đường tương lai của mình.
Lời giải chi tiết:
I. Mở bài:
- Dẫn vào vấn đề: Điều em muốn chuẩn bị cho bước đường tương lai của mình.
II. Thân bài:
- Tuổi trẻ là những người chủ tương lai của đất nước, là chủ của thế giới, động lực giúp cho xã hội phát triển.
- Vì là một người trẻ em sẽ:
- Cố gắng học thật tốt
- Trau dồi nhiều kĩ năng sống
- Sống tốt bụng, chan hòa, thân thiện, biết giúp đỡ người khác
- Tấm gương em noi theo: Bác Hồ, những người tài như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, … và đặc biệt là cha mẹ của em – những người thành đạt và yêu thương, chăm lo cho em rất nhiều
- Lí do em chuẩn bị những điều trên cho tương lai:
+ Vì em muốn tự mình sau này khi bước ra đời sẽ có một công việc tốt, để nuôi sống bản thân, gia đình và phụng dưỡng cho cha mẹ sau này
+ Em cũng muốn góp phần để đất nước Việt Nam ngày càng phát triển hơn nữa.
III. Kết bài:
- Nhắc lại vấn đề
- Khẳng định: Sẽ cố gắng thực hiện như những gì mình đã nêu ra để có một sự chuẩn bị tốt nhất cho tương lai tươi đẹp.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục