Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Sóng SGK Ngữ Văn 11 tập 1 Cánh diều

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Em có nhận xét gì về nhịp điệu và âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi ra từ những yếu tố nào? Hình tượng bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.

Nội dung chính Sóng: 

Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

Chuẩn bị

Câu 1 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Xuân Quỳnh và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Sóng qua các nguồn khác nhau như sách, báo, internet,…lựa chọn, ghi chép một số thông tin giúp cho việc đọc hiểu bài thơ.

Trả lời:

- Tác giả Xuân Quỳnh: 

+ Xuân Quỳnh sinh năm 1942, mất năm 1988, tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.

+ Quê quán: La Khê, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội).

+ Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội.

+ Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

+ Năm 2007, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

+ Phong cách thơ: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.

+ Tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc (in chung), Hoa dọc chiến hào, Gió Lào cát trắng, Lời ru trên mặt đất, Tự hát, Hoa cỏ may, Bầu trời trong quả trứng, truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn.

- Hoàn cảnh sáng tác: 

+ Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

+ Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

Câu 2 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đọc trước bài thơ Sóng, lưu ý nhịp điệu bài thơ.

Trả lời:

- Nhịp thơ thường nhẹ nhàng, gợi dư âm sóng biển:

Dữ dội / và dịu êm (2/3)

Ồn ào / và lặng lẽ (2/3)

Sông / không hiểu nổi mình (1/4)

Sóng / tìm ra tận bể (1/4)

Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Em biết những bài thơ nào khác của Xuân Quỳnh. Ấn tượng của em về Xuân Quỳnh qua những bài thơ đó. 

Trả lời:

- Bài thơ: Tuổi ngựa (trang 149, SGK Tiếng Việt 4, tập một); Tiếng gà trưa (trang 49, SGK Ngữ văn 7, tập một).

- Ấn tượng: Hướng nhiều về nội tâm như: kỷ niệm tuổi thơ, tình yêu gia đình,…Những câu thơ của Xuân Quỳnh giàu tình cảm và sự tinh tế.

Trong khi đọc

Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Chú ý các trạng thái trái ngược của sóng và nguyên nhân sóng từ sông ra bể.

Phương pháp:

Xem lại đoạn thơ mở đầu

Trả lời:

- Các trạng thái trái ngược của sóng: Ồn ào - lặng lẽ, dữ dội - dịu êm.

- Nguyên nhân sóng từ sông ra bể: khát vọng muốn vươn xa, thoát khỏi những gì chật chội, nhỏ hẹp và tầm thường.

Câu 2 (trang 14, SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Hình tượng sóng gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?

Phương pháp:

Xem lại đoạn thơ thứ hai.

Trả lời:

- Hình tượng “sóng” gợi lên những suy nghĩ về tình yêu: thể hiện mong muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lí giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu.

Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Tác dụng của biện pháp tu từ điệp (điệp từ ngữ và điệp cú pháp) trong bài thơ là gì?

Phương pháp:

Xem lại đoạn thơ thứ hai.

Trả lời:

Nhấn mạnh dù ở bất cứ đâu, dù có muôn vàn những khó khăn, cách trở thì người con gái ấy vẫn thủy chung, son sắt một lòng với người mình yêu thương. Đồng thời làm cho những câu thơ có nhịp điệu, liên kết và gây ấn tượng hơn trong lòng người đọc.

 

Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Chú ý khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu.

Phương pháp:

Xem lại đoạn thơ thứ chín (khổ cuối).

Trả lời:

- Khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu: được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian. 

Sau khi đọc

Câu 1 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Em có nhận xét gì về nhịp điệu và âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi ra từ những yếu tố nào?

Phương pháp:

Đọc kĩ từng câu thơ, chú ý cách ngắt nhịp, thể thơ, vần.

Trả lời:

- Nhận xét:

+ Âm điệu trong bài thơ là âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi vừa dữ dội vừa nhẹ nhàng.

+ Các câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng: 2/3 (Dữ dội/và dịu êm - Ồn ào/và lặng lẽ); 3/1/1 (Em nghĩ về/anh/em); 3/2 (Em nghĩ về/ biển lớn – Từ nơi nào/sóng lên)

+ Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau nối thừa tiếp câu trước tựa như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng đầy dạt dào: dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ, con sóng dưới lòng sâu – con sóng trên mặt nước, dẫu xuôi về phương bắc – dẫu ngược về phương nam.

Qua đó, ta thấy được bài thơ như một khúc hát âm vang vẫn ngân nga những giai điệu đắm say của nó trong những trái tim đang yêu. Xuân Quỳnh đã sống đắm say, đã yêu hết mình, đã khao khát rất mực chân thành trong những dòng thơ tình yêu đầy mê mải, thiết tha của mình.

Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Hình tượng bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.

Phương pháp: 

Đọc lại toàn bài, chú ý những biểu hiện khác nhau của hình tượng “sóng”.

Trả lời: 

- Những biểu hiện của hình tượng “sóng”: 

+ Trong khổ thơ 1 và 2, “sóng” được đặt trong những trạng thái đối cực: Dữ dội – dịu êm, ồn ào - lặng lẽ gợi sự liên kết trạng thái tâm lí của tình yêu.

+ Hành trình của sóng chính là khát vọng tìm cái rộng lớn, cao cả - biển cả.

- Khát vọng chinh phục tình yêu, khát vọng muôn đời của con người.

- Khổ 3 và khổ 4, hình tượng “sóng”, nhà thơ nhận thức về tình yêu của mình - tình yêu sánh ngang biển lớn, cuộc đời. Tác giả đặt câu hỏi hoài nghi, băn khoăn về nguồn cội của sóng, của tình yêu thương nhưng bất lực.

- Khổ thơ 5 và 6: Nỗi nhớ trong tình yêu được so sánh bằng những liên tưởng độc đáo, thú vị:

+ Nỗi nhớ trong lòng người con gái đang yêu: Thao thức khi ngủ, thức, da diết, mãnh liệt.

- Trong nỗi nhớ da diết, nhà thơ thể hiện được sự thủy chung tuyệt đối, niềm tin son sắt vào tình yêu - cuộc sống, tình yêu nào cũng tới bến bờ hạnh phúc.

- Khổ 8: Thể hiện sự lo âu, trăn trở:

+ Sự khao khát hạnh phúc hiện tại, ý thức sâu sắc sự hữu hạn của đời người và sự mong manh bền chặt của tình yêu.

- Khổ 9: Khát được hòa mình vào biển lớn, tình yêu và cuộc đời. Khát vọng sống hết mình cho tình yêu với sự hi sinh, dâng hiến. 

Câu 3 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ 

Phương pháp: 

So sánh giữa hình tượng “sóng” và hình tượng “em” để phân tích được sự tương đồng. Từ đó rút ra nhận xét. 

Trả lời: 

- Sự tương đồng trạng thái giữa “sóng” và “em”:

+ Tình yêu của sóng khao khát tìm ra với biển lớn đến những thức đập, xô vỗ bờ,… Con sóng đang chứa đựng những nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ khi yêu. Con sóng dưới lòng sâu hay con sóng trên mặt biển đều diễn tả cái sâu thẳm, vời vợi của tình yêu con người.

+ Cái cồn cào, khắc khoải trong nỗi nhớ khôn cùng của em với anh được diễn tả bằng nỗi nhớ của sóng với bờ. Sóng không ngủ hay là em thao thức, sóng nhớ bờ hay trái tim em cồn cào, thao thức đập vì anh?

+ Biển không thể tách rời sóng, cũng như tình yêu của con người luôn tồn tại bất tử. Dù muôn vời cách trở sóng vẫn tìm đến bờ, giống như em nguyện dâng trọn đời cho anh. Bờ là nơi đến của sóng và anh là nơi đến của tình em.

- Nhận xét: hai hình tượng luôn song hành cùng nhau, phản ánh lẫn nhau, nhưng có lúc lại hòa vào làm một. Những đặc tính của sóng cũng giống như tâm trạng của người con gái trong tình yêu. Hình tượng này soi chiếu vào nhau và cộng hưởng nghệ thuật với nhau, nhằm biểu đạt một cách trọn vẹn thế giới tâm tình người phụ nữ đang yêu. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu nhìn vào sóng để hiểu tận đáy lòng mình và nhờ con sóng biển mà biểu hiện những trạng thái tâm hồn mình trong tình yêu. 

Câu 4 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ. 

Phương pháp: 

Gợi nhớ lại những kiến thức về biện pháp tu từ và tìm trong bài thơ.

Trả lời: 

- Nhân hóa: “Sông không hiểu nổi mình”; “Sóng tìm ra tận bể”; “con sóng nhớ bờ”. Tác dụng: Nhân hóa trạng thái của sóng như tâm trạng của con người để bộc lộ được tâm trạng, nỗi nhớ của “em”, của người phụ nữ đang yêu. Đồng thời làm cho những câu thơ gợi hình gợi cảm hơn trong lòng người đọc. 

- Câu hỏi tu từ: “Từ nơi nào sóng lên?”; “Gió bắt đầu từ đâu?”. Tác dụng: Nhấn mạnh mong muốn muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lí giải được tình yêu, khát khao hiểu được tình yêu, hiểu được bản thân mình và hiểu được người mình yêu. Đồng thời làm cho những câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn hơn trong lòng người đọc. 

- Điệp cấu trúc: “Dẫu xuôi về phương Bắc/Dẫu ngược về phương Nam”. Tác dụng: Nhấn mạnh dù ở bất cứ đâu, dù có muôn vàn những khó khăn, cách trở thì người con gái ấy vẫn thủy chung, son sắt một lòng với người mình yêu thương. Đồng thời làm cho những câu thơ có nhịp điệu, liên kết và gây ấn tượng hơn trong lòng người đọc.  

Câu 5 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Nêu cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hai khổ thơ cuối

Phương pháp: 

Đọc kĩ hai khổ thơ cuối, phân tích và nêu cảm nhận về tâm hồn người phụ nữ

Trả lời: 

- Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu một cách chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng, cao thượng. Đồng thời, nó vừa mang nét đẹp tình yêu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại.

Câu 6 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và khác mới so với những người phụ nữ trong ca dao, văn học trung đại mà em biết?

Phương pháp: 

So sánh hình ảnh người phụ nữ khi yêu trong bài thơ Sóng và trong ca dao, văn học trung đại: Về tâm trạng, cách thể hiện khi yêu. 

Trả lời: 

- Điểm tương đồng: Đều thể hiện được vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: Nỗi nhớ trong tình yêu; Sự thủy chung, son sắt trong tình yêu; Sự dịu dàng, đằm thắm, duyên dáng, giàu nữ tính trong tình yêu. 

- Điểm khác biệt:

+ Trong ca dao, văn học trung đại: Người phụ nữ khi yêu thời xưa không dám bộc lộ tình cảm một cách trực tiếp mà thông qua hoàn toàn sự vật như khăn, đèn, mắt,…

Khăn thương nhớ ai,

Khăn rơi xuống đất.

Khăn thương nhớ ai,

Khăn vắt lên vai.

Khăn thương nhớ ai,

Khăn chùi nước mắt.

Đèn thương nhớ ai,

Mà đèn không tắt.

Mắt thương nhớ ai,

Mắt ngủ không yên.

+ Trong bài thơ Sóng: Người phụ nữ khi yêu trong bài thơ Sóng biết chủ động, trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ; Sự mãnh liệt, táo bạo trong tình yêu; Tình yêu hòa tan vào biển lớn của cuộc đời.

→ Khác với người phụ nữ xưa, người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh cũng giống như con sóng. Họ chủ động và táo bạo trong tình yêu. Họ không còn cam chịu, nhẫn nhục nữa mà sẽ vượt qua rào cản để tìm lấy một tâm hồn đồng điệu cho mình. Thể hiện được sự dứt khoát, tự tin, quyết liệt của người phụ nữ trên hành trình tìm kiếm hạnh phúc đích thực của đời mình. 

Câu 7 (trang 15 SGK Ngữ văn 11, tập 1):

Trong văn học Việt Nam hiện đại, có rất nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ và bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được sự sáng tạo của Xuân Quỳnh.

Phương pháp: 

Sử dụng internet, sách,... để sưu tầm những câu thơ, bài thơ có hình tượng “sóng” và “biển” nói về tình yêu. So sánh để thấy được sự khác biệt, sáng tạo của Xuân Quỳnh. 

Trả lời: 

 Một số bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu:

+ Bài thơ Sóng biển (Quốc Phương):

Sóng bạc đầu...nhưng vẫn còn rất trẻ

Cả muôn đời...luôn mạnh mẽ khát khao

Giữa khơi xa…sóng chẳng thể khi nào

Quên tình nghĩa...không vào bên bờ cát

 

Cứ như thế…vẫn rì rào sóng hát

Bản tình ca...khao khát được yêu thương

Giữa khơi xa…thăm thẳm đến vô thường

Lòng biển nhớ...những canh trường trăn trở

 

Và như thế…bình minh đầy duyên nợ

Sóng dâng trào...như sợ mất tình xưa

Ôm vào lòng...chẳng biết thiếu hay thừa

Mà mải miết…sớm trưa và vội vã

 

Bờ cát vẫn..dành tình thương tất cả

Dẫu muôn đời..sóng nghiêng ngả nơi đâu

Từ bình minh..và những lúc đêm thâu

Bờ với sóng..dẫu bạc đầu vẫn thế.

+ Bài thơ Chuyện tình biển và sóng (Trần Ngọc Tuấn):

Có một lần biển và sóng yêu nhau,

Người ta bảo biển là tình đầu của sóng.

Sóng dữ dội vỡ bờ cát trưa nóng bỏng,

Biển rì rầm hát mãi khúc tình ca.

 

Có một lần sóng nông nổi đi xa,

Bao kẻ đến và tỏ tình với biển.

Biển sợ rằng sóng không về vĩnh viễn,

Nên đành rằng hò hẹn với vầng trăng.

 

Sóng trở về thế là biển ăn năn,

Sóng đâu nợ để biển xanh kia vô tội.

Tình chỉ đẹp khi không còn gian dối,

Và bỏ đi kể từ đó không về.

 

Có một lần anh đã kể em nghe.

Chuyện tình yêu của chúng mình vốn không đơn giản,

Anh phiêu lưu còn em thì lãng mạn,

Và thời gian hò hẹn cũng mong manh.

 

Sóng bạc đầu từ đó phải không anh?

Còn biển kia vẫn xanh màu huyền bí?

Không phải đâu em biển kia không chung thủy,

Dẫu bạc đầu sóng vẫn mãi thủy chung.

 

Anh dắt em giữa biển nghìn trùng,

Nghe dã tràng kể chuyện xưa xa vắng.

Dẫu không phải tình đầu em trong trắng,

Chỉ mong anh một lòng với cổ tích biển ngày xưa!

- Qua các bài thơ nói mượn hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu, ta càng thấy rõ nét được những sáng tạo đặc sắc của Nhà thơ Xuân Quỳnh khi viết bài thơ Sóng: âm điệu tự nó tạo thành một hình tượng sóng, phù hợp với nhịp điệu tâm trạng của người con gái đang yêu; hồn thơ của Xuân Quỳnh luôn tự bộc lộ những khát vọng, những say đắm rạo rực, những suy tư day dứt, trăn trở của lòng mình trong tình yêu.

Sachbaitap.com 

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan