Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 20 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Xác định cách giải nghĩa của từ được dùng trong những trường hợp sau:Theo bạn, phần giải thích nghĩa các từ ấp iu và âm u dưới đây đã chính xác chưa? Vì sao?

Câu 1 ( trang 20, SGK Ngữ Văn 11, tập 1 CTST):

Chọn ba chú thích giải thích nghĩa của từ trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) và cho biết mỗi chú thích đã giải nghĩa từ theo cách nào.

Phương pháp: 

Đọc lại các chú thích giải thích nghĩa của từ trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Lựa chọn ba chú thích và đưa ra cách giải thích nghĩa của từ phù hợp.

Trả lời: 

- Ba chú thích của từ trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường) là:

+ Lưu tốc: tốc độ chảy của dòng nước 

Giải thích theo cách: phân tích nội dung nghĩa của từ.

+ Mô tê (từ ngữ địa phương miền Trung): đâu đó.

Giải thích theo cách: dùng một (hoặc một số) từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.

+ Châu thổ: đồng bằng ở vùng cửa sông do phù sa bồi đắp nên.

Giải thích theo cách: phân tích nội dung nghĩa của từ.

Câu 2 (trang 20, SGK Ngữ Văn 11, tập 1 CTST):

Xác định cách giải nghĩa của từ được dùng trong những trường hợp sau:

a. Lâu bền: lâu dài và bền vững.

b. Dềnh dàng: chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết.

c.Đen nhánh: đen và bóng đẹp, có thể phản chiếu ánh sáng được.

d. Tê (từ ngữ địa phương) : kia

đ. Kiến thiết: kiến (yếu tố Hán Việt) có nghĩa là “xây dựng”, chế tạo, “thiết’ (yếu tố Hán Việt) có nghĩa là “bày ra, sắp đặt” ; “kiến thiết” có nghĩa là xây dựng (theo quy mô lớn).

Phương pháp: 

Đọc các từ và giải thích của các từ đó.

Từ nghĩa của các từ, chỉ ra cách giải thích nghĩa phù hợp.

Trả lời: 

a. Lâu bền: lâu dài và bền vững

Giải thích theo cách: Giải thích của từ bằng cách giải thích từng thành tố cấu tạo nên từ.

b. Dềnh dàng: chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết.

Giải thích theo cách: Dùng từ (hoặc một số) từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.

c. Đen nhánh: đen và bóng đẹp, có thể phản chiếu ánh sáng được.

Giải thích theo cách: dựa vào nghĩa ban đầu của từ.

d. Tê (từ ngữ địa phương: kia

Giải thích theo cách: Dùng từ (hoặc một số) từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.

đ. Kiến thiết: kiến (yếu tố Hán Việt) có nghĩa là “xây dựng, chế tạo”, thiết (yếu tố Hán Việt) có nghĩa là “bày ra, sắp đặt”; kiến thiết có nghĩa là xây dựng (theo quy mô lớn).

Giải thích theo cách: Giải thích của từ bằng cách giải thích từng thành tố cấu tạo nên từ. 

Câu 3 (trang 20, SGK Ngữ Văn 11, tập 1 CTST):

Điền các từ đăm đăm, giao thương, nghi ngại vào chỗ trống tương ứng với phần giải thích nghĩa phù hợp:

a .... giao lưu buôn bán nói chung.

b...... nghi ngờ, e ngại; chưa dám có thái độ, hành động rõ ràng.

c....... có sự tập trung chú ý hay tập trung suy nghĩ rất cao, hướng về một phía hay một cái gì đó.

Phương pháp: 

Tìm hiểu nghĩa của từ, đọc các phần giải thích.

Chọn và điền các từ đã cho sao cho phù hợp.

Trả lời: 

a. Giao thương: giao lưu buôn bán nói chung.

b. Nghi ngại : nghi ngờ, e ngại; chưa dám có thái độ, hành động rõ ràng.

c. Đăm đăm : có sự tập trung chú ý hay tập trung suy nghĩ rất cao, hướng về một phía hay một cái gì đó. 

Câu 4 (trang 20, SGK Ngữ Văn 11, tập 1 CTST):

Theo bạn, phần giải thích nghĩa các từ ấp iu và âm u dưới đây đã chính xác chưa? Vì sao?

a. Ấp iu: ôm ấp

b. Âm u: tối tăm

Phương pháp: 

Đọc cách giải thích nghĩa của hai từ ấp iu và âm u mà đề bài đưa ra, bằng vốn hiểu biết sử dụng từ, áp dụng để đưa ra nhận xét và giải thích.

Trả lời: 

a. Ấp iu: ôm ấp

Cách giải thích này chính xác vì: sử dụng cách giải thích theo cách dùng từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.

b. Âm u: tối tăm

Cách giải thích này chính xác vì: dựa vào nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ để giải thích. 

Câu 5 (trang 20, SGK Ngữ Văn 11, tập 1 CTST):

Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau và cho biết bạn đã chọn cách giải thích nghĩa nào.

a. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, "sớm xanh, trưa vàng, chiều tím" như người Huế thường miêu tả. (Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?)

b. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị, với những cây đa, cây dừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. (Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?)

c. Những chiếc lá non đu đưa trong gió tưởng như có tiếng chuông chùa huyền hoặc vọng về từ cõi thanh cao u tịch. (Đỗ Phấn, Cõi lá)

Phương pháp: 

Vận dụng vốn hiểu biết hoặc tham khảo từ điển, đưa ra cách giải thích nghĩa các từ phù hợp, sau đó đưa ra cách giải thích nghĩa đã dùng để biểu đạt nghĩa của các từ đó.

Trả lời: 

a. phản quang: hiện tượng phản xạ lại ánh sáng tới, giúp người nhìn quan sát được vật từ xa.

b. xúm xít: là hành động tập trung thành nhóm rất đông. 

lập lòe: từ ngữ miêu tả ánh sáng xuất hiện 1 cách lóe ra sau đó vụt tắt.

c. huyền hoặc: huyền bí, huyền ảo, có khả năng mê hoặc cảm xúc

→ Cách giải thích nghĩa của các từ trên: phân tích nội dung nghĩa của từ.

Câu 6 (trang 21, SGK Ngữ Văn, tập 1 CTST ):

Giải thích nghĩa của những từ sau và xác định cách giải thích nghĩa đã dùng.

a. Bồn chồn
b. Trầm mặc
c. Viễn xứ
d. Nhạt hoét
 
Phương pháp: 

Vận dụng vốn hiểu biết hoặc tham khảo từ điển, đưa ra cách giải thích nghĩa các từ phù hợp

Đưa ra cách giải thích nghĩa đã dùng để biểu đạt nghĩa của các từ đó.

Trả lời: 

a. Bồn chồn: nôn nao, thấp thỏm, không yên lòng.

Cách giải thích: Dựa vào nghĩa gốc ban đầu của từ.

Đặt câu: Nó đi lâu về quá làm tôi bồn chồn lo lắng.

b. trầm mặc: có dáng vẻ đang tập trung suy tư, ngẫm nghĩ điều gì

Cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ.

Đặt câu: Ông tư ngồi trầm mặc suy nghĩ về những việc đã xảy ra.

c. viễn xứ: nơi hoàn toàn xa xôi, cách biệt

Cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ.

Đặt câu: Cậu Ba bỏ làng đi viễn xứ từ năm 18 tuổi.

d. nhạt hoét: Có vị như của nước lã hoặc tương tự ít mặn, ít ngọt, ít chua… ý nói rất nhạt.

Cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ.

Đặt câu: Nó nấu canh lúc nào cũng nhạt hoét. 

Câu hỏi (trang 21, SGK Ngữ Văn, tập 1 CTST)

Từ việc đọc các văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về một thông điệp có ý nghĩa nhất mà em nhận được từ thiên nhiên. Sau đó, chọn một từ bất kì trong đoạn văn để giải thích nghĩa và xác định cách giải thích đã dùng.

Phương pháp:

Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học 

Trả lời:

Mẫu 1:

    Trong cuộc sống con người, thiên nhiên là một tài sản quý giá nhất. Thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta những cảnh đẹp, hùng vĩ. Những thực phẩm thơm ngon. Những dòng nước mát rượi, sạch sẽ. Nên mới nói, thiên nhiên là tài sản vô cùng phong phú và có rất nhiều điều thú vị, lạ thường. Ngoài ra, còn có nhiều thứ xung quanh như: ánh sáng mặt trời cho chúng ta nhìn rõ mọi vật. Những cây xanh cho ta không khí ô-xy để thở, giúp mọi người sống thoải mái. Những hải sản giúp cho mọi gia đình có nhiều bữa cơm ngon miệng với nhau. Vậy ta có thể thấy rằng thật sung sướng và may mắn khi có thiên nhiên ban tặng cho con người những thứ tốt, có lợi. Chính vì vậy trong cuộc sống phải sống gần gũi, hòa hợp với thiên nhiên. Hãy đưa thiên nhiên đến gần với cuộc sống của mình. Biết trồng và chăm sóc cây xanh, trồng hoa xung quanh nhà để tạo màu xanh cho không gian sống. Hãy luôn gìn giữ màu xanh quý báu ấy. Phải biết bảo vệ thiên nhiên. Kiên quyết và kịp thời phê phán, chống lại mọi hành động tàn phá thiên nhiên. Biết khai thác từ thiên nhiên những gì có lợi cho con người và khắc phục. Không ngừng phục hồi bồi đắp các giá trị đã khai thác. Hạn chế những tác hại do thiên  nhiên gây ra.

Chú thích:

hùng vĩ: tính từ dùng để miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên, đó là vẻ đẹp mạnh mẽ, to lớn, đồ sộ, kì vĩ 

→ Từ hùng vĩ được giải thích bằng cách nêu lên phạm vi sử dụng của từ đồng thời sử dụng một số từ đồng nghĩa để đưa ra ý nghĩa của từ.

Mẫu 2:

Từ bao đời nay, thiên nhiên là nguồn sống vô tận của con người: cơm, gạo, thịt, cá, cây trái, nhà để ở, nước để uống, quần áo để mặc, khí trời để thở… đều do thiên nhiên cung cấp. Con người càng lúc càng văn minh, càng tiến bộ đã tự mình tạo nên nhiều sản phẩm. Muốn làm được những điều ấy, con người rất cần sự giúp đỡ của thiên nhiên, từ đó ta lại càng thấy sự ích lợi của thiên nhiên nhiều hơn. Xưa kia con người cần mặt trời chỉ để sưởi ấm và chiếu sáng nay con người cần mặt trời để làm nguồn năng lượng quan trọng trong sản xuất và đời sống. Rừng xanh giờ đây không chỉ là nguồn lâm sản dồi dào với những cây gỗ quý, những cây thuốc chữa bệnh mà còn là nguồn điều hòa lũ lụt, là lá phổi khổng lồ để cho con người hít thở. Những dòng thác gầm réo, những con suối trong mát, những dòng sông cuồn cuộn chảy không chỉ là một bức tranh phong cảnh mà còn là con đường giao lưu, nguồn thủy sản, hơn thế nó còn là nguồn cung cấp điện năng khổng lồ. Hơn nữa, thiên nhiên còn rất cần cho đời sống tinh thần của con người. Sau những ngày tháng làm việc vất vả cực nhọc trong phòng làm việc, trong nhà máy, ở trong thành phố chật hẹp đầy khói bụi, con người đến với thiên nhiên sẽ cảm thấy vô cùng sảng khoái, thiên nhiên sẽ giúp con người tái tạo lại sức khỏe, niềm vui sống và nhiệt tình lao động. Đôi khi được nhìn ngắm màu xanh của lá, nghe tiếng suối róc rách bên rừng, vui đùa trên bãi biển cũng đã khiến cho tâm hồn con người lấy được sự thư thái và thanh thản. Nhìn đóa hoa nở, ngắm cảnh chân trời, con người cũng có thể cảm nhận một niềm vui lớn quên hết những phiền muộn ưu tư. Chính thiên nhiên đã làm cho tâm hồn con người trở nên cao rộng mênh mông như trời như biển. Vẻ đẹp của thiên nhiên còn đem đến cho con người khát vọng suy nghĩ về cái đẹp và sáng tạo nên cái đẹp cho mình. Cái đẹp của một cảnh bình minh, một cảnh hoàng hôn… làm xao xuyến bao nghệ sĩ để tạo nên thơ, ca, nhạc, họa. Nhà khoa học từ thiên nhiên mà rút ra những quy luật của sự sống để từ đó mà sáng tạo nên những công trình phục vụ cho cuộc sống con người.

Chú thích: 

vô tận: từ đồng nghĩa với từ vô hạn, nghĩa là không giới hạn, ranh giới nào cả về không gian lẫn thời gian, cả về chất lượng lẫn số lượng. Từ vô tận từng được dùng trong ngữ cảnh nói về nhận thức.

→ Cách giải thích từ kết hợp giữa việc đưa ra từ đồng nghĩa, phân tích nội dung nghĩa của từ và phạm vi sử dụng từ.

 
Sachbaitap.com 

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan