Xem thêm: Bài 1. Sức hấp dẫn của truyện kể
Câu 1.
Giải thích nghĩa của các từ ngữ Hán Việt được in đậm trong các câu văn dưới đây:
a) Kẻ kia là một cư sĩ, trung thuần lẫm liệt, có công với tiên triều, nên Hoàng thiên cho được hưởng cúng tế ở một ngôi đền để đền công khó nhọc. Mày là một kẻ hàn sĩ, sao dám hỗn láo, tội ác tự mình làm ra, còn trốn đi đằng nào?
(Nguyễn Dữ, Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên)
b) Xin đại vương khoan dung tha cho hắn để tỏ cái đức rộng rãi. Chẳng cần đòi hỏi dây dưa. Nếu thẳng tay trị tội nó, sợ hại đến cái đức hiếu sinh.
(Nguyễn Dữ, Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên)
c) Đối với những người như ngài, phép nước ngặt lắm. Nhưng biết ngài là một người có nghĩa khí, tôi muốn châm chước ít nhiều.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
d) Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng trẻo với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
Phương pháp:
Xem lại kiến thức về từ Hán Việt
Dựa vào ngữ cảnh của câu để giải thích nghĩa của từ
Trả lời:
a. Tiên triều: triều đại trước
Hàn sĩ: người học trò nghèo
b. Khoan dung: rộng lòng tha thứ cho người có lỗi lầm
Hiếu sinh: tôn trọng sự sống, không sát sinh, tránh những hành động gây hại đến sự sống của muôn loài
c. Nghĩa khí: chí khí của người nghĩa hiệp
d. Hoài bão: ấp ủ trong lòng ý muốn làm những điều lớn lao và tốt đẹp
Tung hoành: hoạt động một cách mạnh mẽ, ngang dọc theo ý muốn, không điều gì có thể ngăn cản
Câu 2.
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
“Ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta rất cám cái tấm lòng biệt nhõn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
a) Tìm 5 từ Hán Việt trong đoạn văn trên.
b) Thử thay thế một từ Hán Việt trong đoạn văn trên bằng 1 từ hoặc cụm từ biểu đạt ý
nghĩa tương đương. Hãy đối chiếu câu, đoạn văn gốc với câu, đoạn văn mới để rút ra nhận xét về sự thay thế này.
c) Dựa vào ngữ cảnh, hãy nêu ý nghĩa của việc sử dụng các từ Hán Việt trong đoạn văn trên.
Phương pháp:
Dựa vào kiến thức về từ Hán Việt để giải thích nghĩa của từ
Trả lời:
a. 5 từ Hán Việt: nhất sinh, quyền thế, tứ bình, trung đường, thiên hạ
b. Giả sử thay từ “tứ bình” thành “bộ tranh gồm 4 bức treo liền với nhau”
Đời ta cũng mới viết có hai bộ tranh gồm 4 bức treo liền với nhau và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi.
=> Sự thay thế khiến câu văn trở nên dài dòng, làm giảm đi tính trang trọng của tranh tứ bình
c. Ý nghĩa của việc sử dụng từ Hán Việt
- Tạo ra một không khí cổ kính của một thời vang bóng
- Khiến lời nói của nhân vật thêm phần tôn nghiêm, trang trọng.
Câu 3.
Hãy tìm 6 từ Hán Việt có một trong những yếu tố tạo nên các từ sau: cương trực, hàn sĩ, hiếu sinh. Đặt một câu với mỗi từ Hán Việt tìm được.
Phương pháp:
Dựa vào kiến thức với từ Hán Việt để tìm các từ phù hợp
Trả lời:
- Cương chính: Một người cương chính sẽ không bao giờ làm trái pháp luật.
- Chính trực: Anh ấy là một người chính trực, công tư phân minh
- Cơ hàn: Khi dịch bệnh xảy ra, gia đình ấy đã lâm vào cảnh cơ hàn.
- Tiến sĩ: Cô ấy học rất giỏi, đã lên đến bậc tiến sĩ.
- Hiếu thảo: Mỗi người con cần biết bày tỏ tấm lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
- Sát sinh: Phật dạy mỗi người cần tu tâm tích đức, không được sát sinh.
Câu 4.
Hãy chỉ ra lỗi dùng từ Hán Việt trong các câu sau và sửa lại:
a) Việc chăm chỉ đọc sách giúp ta tích lũy được nhiều tri thức bổ ích.
b) Tại phiên tòa nơi cõi âm, nhân vật Tử Văn đã thể hiện được sự cứng cỏi, ngang tàng của hàn sĩ.
c) Thói quen học tập theo kiểu "nước đến chân mới nhảy" là một yếu điểm của nhiều bạn học sinh.
Phương pháp:
Đọc câu văn, dựa vào ngữ cảnh để xác định từ được dùng có phù hợp hay không
Trả lời:
a. Lỗi dùng từ: trí thức (người chuyên làm việc lao động trí óc và có tri thức chuyên môn cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của mình). Không thể nói tích luỹ nhiều “người làm việc lao động trí óc”
=> sửa: tri thức (những hiểu biết về vạn vật xung quanh do con người tích luỹ được)
Việc chăm chỉ đọc sách giúp ta tích luỹ được nhiều tri thức bổ ích.
b. Lỗi dùng từ: hàn sĩ (người học trò nghèo) không phù hợp nghĩa với “sự cứng cỏi, ngang tàng”, ngoài ra, đây là danh từ chỉ chung một chức danh, cần một số từ đứng trước để phù hợp với chủ ngữ
Tại phiên toà nơi cõi âm, nhân vật Tử Văn đã thể hiện được sự cứng cỏi, ngang tàng của một bậc dũng sĩ.
c. Lỗi dùng từ: yếu điểm (điểm lớn nhất, giữ vị trí quan trọng). Không thể nói: thói quen học tập “nước đến chân mới nhảy” là điểm quan trọng nhất của nhiều bạn học sinh.
=> sửa: điểm yếu (phần còn nhiều hạn chế, khó khắc phục)
Thói quen học tập theo kiểu “nước đến chân mới nhảy” là một điểm yếu của nhiều bạn học sinh.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục