Loading [Contrib]/a11y/accessibility-menu.js
TUYENSINH247 TẶNG MIỄN PHÍ BỘ ĐỀ ÔN THI CUỐI HK1

Từ lớp 3 - lớp 12, có đáp án chi tiết

NHẬN NGAY
Xem chi tiết

Giải bài 6.8, 6.9, 6.10, 6.11, 6.12, 6.13 trang 12 SGK Toán 6 Kết nối tri thức tập 2

Bình chọn:
4.1 trên 51 phiếu

Giải sách giáo khoa Toán lớp 6 trang 12 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2: bài 6.8, 6.9, 6.10, 6.11, 6.12, 6.13. Bài 6.13: Mẹ có 15 quả táo, mẹ muốn chia đều số quả táo đó cho bốn anh em. Hỏi mỗi anh em được mấy quả táo và mấy phần của quả táo?

Bài 6.8 trang 12 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức

Câu hỏi: 

Quy đồng mẫu các phân số sau:

a) \(\dfrac{2}{3}\) và \(\dfrac{{ - 6}}{7}\)

b) \(\dfrac{5}{{{2^2}{{.3}^2}}}\) và \(\dfrac{{ - 7}}{{{2^2}.3}}\)

Lời giải:  

a) Ta có BCNN(3,7)=21

Thừa số phụ: 21:3=7 và 21:7=3

\(\dfrac{2}{3} = \dfrac{{2.7}}{{3.7}} = \dfrac{{14}}{{21}}\) và \(\dfrac{{ - 6}}{7} = \dfrac{{ - 6.3}}{{7.3}} = \dfrac{{ - 18}}{{21}}\)

b) Ta có \(BCNN\left( {\left( {{2^2}{{.3}^2}} \right),\left( {{2^2}.3} \right)} \right) = {2^2}{.3^2}\)

Thừa số phụ \(\left( {{2^2}{{.3}^2}} \right):\left( {{2^2}.3^2} \right) = 1\) và \(\left( {{2^2}{{.3}^2}} \right):\left( {{2^2}.3} \right) = 3\)

\(\dfrac{5}{{{2^2}{{.3}^2}}}\) và \(\dfrac{{ - 7}}{{{2^2}.3}} = \dfrac{{ - 7.3}}{{{2^2}{{.3}^2}}} = \dfrac{{ - 21}}{{{2^2}{{.3}^2}}}\)

Bài 6.9 trang 12 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức

Câu hỏi: 

So sánh các phân số sau:

\(\dfrac{{ - 11}}{8}\) và \(\dfrac{1}{{24}}\)

Lời giải: 

Do \(\dfrac{{ - 11}}{8} < 0\) và \(\dfrac{1}{{24}} > 0\) nên \(\dfrac{{ - 11}}{8} < \dfrac{1}{{24}}\)

Bài 6.10 trang 12 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức

Câu hỏi: 

Lớp 6A có \(\dfrac{4}{5}\) học sinh thích bóng bàn, \(\dfrac{7}{{10}}\) số học sinh thích bóng đá và \(\dfrac{1}{2}\) số học sinh thích bóng chuyền. Hỏi môn thể thao nào được các bạn học sinh lớp 6A yêu thích nhất?

Lời giải: 

\(BCNN ( 5,10,2)=10\) 

Ta có:

\(\begin{array}{l}\dfrac{4}{5} = \dfrac{{4.2}}{{5.2}} = \dfrac{8}{{10}}\\\dfrac{1}{2} = \dfrac{{1.5}}{{2.5}} = \dfrac{5}{{10}}\end{array}\)

\(\dfrac{8}{{10}} > \dfrac{7}{{10}} > \dfrac{5}{{10}}\) nên \(\dfrac{4}{5}\) là số lớn nhất.

Vậy môn bóng bàn được các bạn học sinh lớp 6A yêu thích nhất. 

Bài 6.11 trang 12 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức

Câu hỏi: 

a) Khối lượng nào lớn hơn: \(\dfrac{5}{3}kg\) hay \(\dfrac{{15}}{{11}}kg\)?

b) Vận tốc nào nhỏ hơn: \(\dfrac{5}{6}km/h\) hay \(\dfrac{4}{5}km/h\)?

Lời giải: 

a) BCNN(3,11)=33

Thừa số phụ: 33 : 3 = 11; 33 : 11 = 3

\(\begin{array}{l}\dfrac{5}{3} = \dfrac{{5.11}}{{3.11}} = \dfrac{{55}}{{33}}\\\dfrac{{15}}{{11}} = \dfrac{{15.3}}{{11.3}} = \dfrac{{45}}{{33}}\end{array}\)

Vì \(\dfrac{{55}}{{33}} > \dfrac{{45}}{{33}}\)

Nên \(\dfrac{5}{3}kg > \dfrac{{15}}{{11}}\)kg

b) BCNN(6,5)=30

Thừa số phụ: 30 : 6 = 5; 30 : 5 = 6

\(\begin{array}{l}\dfrac{5}{6} = \dfrac{{5.5}}{{6.5}} = \dfrac{{25}}{{30}}\\\dfrac{4}{5} = \dfrac{{4.6}}{{5.6}} = \dfrac{{24}}{{30}}\end{array}\)

Vì \(\dfrac{{25}}{{30}} > \dfrac{{24}}{{30}}\)

Nên \(\dfrac{5}{6}km/h > \dfrac{4}{5}km/h\) 

Bài 6.12 trang 12 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức

Câu hỏi: 

Bảng sau cho biết chiều dài (theo đơn vị feet, 1 feet xấp xỉ bằng 30,48 cm) của một số loài động vật có vú nhỏ nhất trên thế giới.

Hãy sắp xếp các động vật trên theo thứ tự chiều dài từ lớn đến bé.

Lời giải: 

BCNN(12,100,4,3) = 300

Thừa số phụ: 300 : 12 = 25; 300 : 100 = 3; 300 : 4 = 75; 300 : 3 = 100.

\(\begin{array}{l}\dfrac{5}{{12}} = \dfrac{{5.25}}{{12.25}} = \dfrac{{125}}{{300}}\\\dfrac{{83}}{{100}} = \dfrac{{83.3}}{{100.3}} = \dfrac{{249}}{{300}}\\\dfrac{1}{4} = \dfrac{{1.75}}{{4.75}} = \dfrac{{75}}{{300}}\\\dfrac{1}{3} = \dfrac{{1.100}}{{3.100}} = \dfrac{{100}}{{300}}\\\dfrac{{249}}{{300}} > \dfrac{{125}}{{300}} > \dfrac{{100}}{{300}} > \dfrac{{75}}{{300}}\end{array}\)

Do đó\(\dfrac{{83}}{{100}} > \dfrac{5}{{12}} > \dfrac{1}{3} > \dfrac{1}{4}\)

Vậy các động vật trên sắp xếp theo thứ tự chiều dài từ lớn đến bé là: Dơi Kitti; chuột chũi Châu Âu; sóc; chuột túi có gai

Bài 6.13 trang 12 SGK Toán 6 tập 2 - Kết nối tri thức

Câu hỏi: 

Mẹ có 15 quả táo, mẹ muốn chia đều số quả táo đó cho bốn anh em. Hỏi mỗi anh em được mấy quả táo và mấy phần của quả táo?

Phương pháp:

* Mỗi người được chia số táo = tổng số táo : số người

* Đổi phân số sang hỗn số.

Lời giải: 

Mỗi anh em được \(\dfrac{{15}}{4}\)quả táo.

\(\dfrac{{15}}{4} = 3 + \dfrac{3}{4} = 3\dfrac{3}{4}\)

Vậy mỗi anh em được 3 quả táo và \(\dfrac{3}{4}\) của quả táo.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan