Xem thêm: Bài 2: Em đã lớn
Câu 1 trang 13 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Nói tiếp ý còn thiếu để hoàn thành tóm tắt câu chuyện:
Phương pháp:
Em đọc kĩ bài và dựa theo cách hiểu của mình để hoàn thành tóm tắt câu chuyện.
Trả lời:
- Một cô bé sang nhà dì. Vì dỗi mẹ, nên mặt buồn thiu
= > Dì bảo cô bé ở lại ăn cơm.
= > Ăn xong, hai dì cháu vừa dọn dẹp vừa nói chuyện, cô bé cảm ơn dì vì bữa ăn ngon. Dì nhắc nhở cô bé về việc giận dỗi mẹ và lời cảm ơn về những bữa cơm ngon mẹ nấu.
=> Nghe lời dì, cô bé chạy về nhà xin lỗi mẹ, mẹ ngạc nhiên hôn lên má và khen cô bé đã lớn thật rồi.
Câu 2 trang 13 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Gạch dưới những lời nhắc nhở và lời khuyên của dì với cô bé:
Dì dịu dàng bảo:
- Cháu ngoan lắm, biết cảm ơn đi! Nhưng ngày nào cháu cũng ăn cơm nóng, canh ngọt của mẹ, cháu có cảm ơn mẹ không?
Cô bé lặng im.
- Dì đoán là cháu đang giận dỗi. Bây giờ, cháu mau về nhà đi!
Mẹ cháu đang mong đấy.
Phương pháp:
Em đọc kĩ và hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Di dịu dàng bảo:
- Cháu ngoan lắm, biết cảm ơn đi! Nhưng ngày nào cháu cũng ăn cơm nóng, canh ngọt của mẹ, cháu có cảm ơn mẹ không?
Cô bé lặng im.
- Di đoán là cháu đang giận dỗi. Bây giờ, cháu mau về nhà đi!
Mẹ cháu đang mong đấy
Câu 3 trang 14 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Vì sao mẹ cô bé nói: “Con đã lớn thật rồi!”? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a. Vì thấy con đã hiểu thế nào là đúng, là sai.
b. Vì thấy con đã cao lớn hơn năm ngoái nhiều.
c. Vì thấy con đã cao lớn hơn khi quay về nhà.
Phương pháp:
Em đọc kĩ bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Đáp án đúng là: a.
Vì thấy con đã hiểu thế nào là đúng, là sai.
Câu 4 trang 14 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Em hãy thử đặt một tên khác cho câu chuyện.
Phương pháp:
Em dựa vào nội dung, ý chính của bài để có thể đặt tên khác cho câu chuyện.
Trả lời:
Tên khác cho câu chuyện: Lời xin lỗi của con.
Luyện tập
Câu 1 trang 14 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Các dấu gạch ngang trong bài đọc được dùng làm gì?
a) Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật trong đối thoại.
b) Báo hiệu phần giải thích cho bộ phận câu đứng trước.
c) Báo hiệu phần liệt kê các sự vật, hoạt động, đặc điểm liên quan.
Phương pháp:
Em đọc lại bài đọc để xác định được tác dụng của dấu gạch ngang.
Trả lời:
Đáp án đúng là: a.
Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật trong đối thoại.
Câu 2 trang 14 VBT Tiếng Việt 3 tập 1 - Cánh Diều
Câu hỏi:
Các nhân vật trong câu chuyện đối thoại như thế nào?
a) Các nhân vật cùng nói một lúc.
b) Nhân vật này nói xong lượt của mình, nhân vật khác mới nói.
c) Nhân vật này đang nói thì nhân vật khác nói xen vào.
Phương pháp:
Em dựa vào bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Đáp án đúng là: b.
Nhân vật này nói xong lượt của mình, nhân vật khác mới nó.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục