Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Bản sắc là hành trang – Văn 10 Cánh Diều

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Soạn văn 10 Cánh Diều bài Bản sắc là hành trang. Văn bản nêu lên tầm quan trọng của bản sắc đối với mỗi quốc gia; đồng thời đem đến thông điệp “hòa nhập chứ không hòa tan”.

NỘI DUNG CHÍNH 

Văn bản nêu lên tầm quan trọng của bản sắc đối với mỗi quốc gia; đồng thời đem đến thông điệp “hòa nhập chứ không hòa tan”. 

TÓM TẮT

Văn bản Bản sắc là hành trang là văn bản nghị luận nêu lên vấn đề bản sắc văn hóa trong thời kì hội nhập. Văn bản nêu lên tầm quan trọng của bản sắc đối với mỗi quốc gia; đồng thời đem đến thông điệp “hòa nhập chứ không hòa tan”. 

1. CHUẨN BỊ 

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Đọc trước văn bản Bản sắc là hành trang, tìm hiểu thêm những bài viết về bản sắc dân tộc và yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Từ những hiểu biết và trải nghiệm cá nhân, em hãy suy nghĩ về ý nghĩa của vấn đề mà văn bản nghị luận trên đã nêu lên.

Trả lời: 

Suy đoán vấn đề xã hội được người viết đưa ra bàn luận:

- Hệ thống luận điểm của bài viết:

- Lí lẽ, dẫn chứng và cách lập luận để hiểu rõ mục đích, quan điểm của người viết và nét đặc sắc của hình thức trình bày:

- Thấy ý nghĩa và tác động của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với bản thân.

- Những bài viết về bản sắc dân tộc và yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Ý nghĩa của vấn đề mà văn bản nghị luận trên đã nêu lên: Nhắc nhở, kêu gọi mỗi cá nhân có ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc, không để những cái mới, sự hiện đại, hội nhập làm mất đi vẻ đẹp vốn có của truyền thống, dân tộc.

2. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Tỷ lệ các con số nói lên điều gì?

Phương pháp: 

- Đọc kĩ đoạn văn thuộc phần 1.

- Chú ý đến ý nghĩa của tỷ lệ các con số.

Lời giải: 

Tỉ lệ con số 80 triệu người với 6000 triệu người chênh lệch nhiều, cho thấy sự khó nhận biết bản sắc của cá nhân trong tập thể, từ đó đặt ra vấn đề: làm thế nào để không bị hoà lẫn về bản sắc dân tộc với thế giới.

Câu 2. Câu nào nêu cách hiểu khái quát về bản sắc dân tộc? Những câu còn lại trong đoạn văn có tác dụng gì?

Phương pháp: 

- Đọc kĩ phần 2 của văn bản.

- Tìm câu văn nêu cách hiểu khái quát về bản sắc dân tộc.

- Nêu tác dụng của những câu còn lại trong đoạn.

Lời giải: 

- Câu khái quát: Bản sắc là tất cả những gì đặc trưng cho dân tộc Việt Nam, tất cả những gì làm cho người Việt chúng ta khác với mọi tộc người khác trên thế giới.

- Những câu còn lại có tác dụng làm dẫn chứng cho luận điểm khái quát.

Câu 3. Tác giả mượn hình ảnh chiếc xe Lếch - xớt và cây ô liu để nói về điều gì?

Phương pháp:

- Đọc kĩ phần 2 của văn bản.

- Phân tích ý nghĩa của hai hình ảnh chiếc xe Lếch - xớt và cây ô liu.

Lời giải: 

Tác giả mượn hình ảnh chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu để làm nổi bật sự đối lập giữa truyền thống và hiện đại.

+ Chiếc xe Lếch-xớt đại diện cho sự hiện đại, toàn cầu hoá

+ Cây ô liu đại diện cho bản sắc và cho truyền thống

=> Từ đó đặt ra vấn đề: cần phải cân bằng, hạn chế xung đột giữa truyền thống và hiện đại.

Câu 4. Hai đoạn cuối phần 2 khẳng định thêm điều gì về bản sắc văn hóa?

Phương pháp: 

- Đọc kĩ hai đoạn cuối phần 2

Lời giải: 

- Nhấn mạnh vai trò của bản sắc văn hoá

+ Là một lợi thế cạnh tranh

+ Bổ sung giá trị cho các hàng hoá và dịch vụ

Câu 5. Kết bài, tác giả muốn nhấn mạnh điều gì?

Phương pháp: 

- Đọc đoạn văn kết bài

- Rút ra điều tác giả muốn nhấn mạnh

Lời giải: 

Chúng ta cần vừa tiếp thu tinh hoa của nhân loại, vừa giữ gìn bản sắc của dân tộc.

*Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1. Em hiểu như thế nào về nhan đề Bản sắc là hành trang? Nhan đề này cho em biết vấn đề tác giả bàn luận trong văn bản là gì? Vấn đề ấy có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập?

Phương pháp: 

- Đọc nhan đề và nêu cách hiểu của bản thân.

- Nêu suy luận về vấn đề tác giả bàn luận.

- Nêu ý nghĩa của vấn đề ấy.

Lời giải: 

- Nhan đề “Bản sắc là hành trang” cho thấy việc gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc có ý nghĩa quan trọng trong hành trang cuộc đời mỗi người.

- Vấn đề tác giả bàn luận trong văn bản là: vai trò của việc gìn giữ bản sắc

- Trong bối cạnh hội nhập văn hoá như hiện nay, việc gìn giữ bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc càng trở nên cần thiết. Nó thể hiện lòng tự tôn của mỗi dân tộc.

Câu 2. Hãy nêu ý chính được trình bày ở ba phần của bài viết theo gợi ý sau

Hình ảnh (trang 96, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)

Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản.

- Đánh dấu những ý chính có trong từng phần.

Lời giải: 

Phần 1

M. Làm thế nào để hội nhập mà không bị tan biến vào thế giới (hoà

nhập mà không hoà tan)?

Phần 2

Bản sắc và việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong quá trình hội nhập

Phần 3

Tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc

Câu 3. Phân tích những biểu hiện của bản sắc dân tộc Việt Nam được tác giả nêu lên trong văn bản Bản sắc là hành trang. Em có thể bổ xung những biểu hiện nào khác của bản sắc dân tộc.
 
Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản. (đoạn 2)

- Tìm những biểu hiện của bản sắc dân tộc được tác giả nêu lên trong văn bản.

- Bổ xung một số biểu hiện khác của bản sắc dân tộc.

Lời giải: 

- Biểu hiện của bản sắc dân tộc Việt Nam

+ Tiếng Việt

+ Thành tựu văn hoá: trống đồng, tượng chùa Tây Phương, kho tàng dân ca, kho tàng văn học nghệ thuật,...

- Bổ sung

+ Di tích lịch sử

+ Truyền thống văn hoá, làng nghề

+ Phong tục tập quán

+ Kiến trúc

Câu 4. Phân tích mối quan hệ giữa hiện đại và truyền thống, cái riêng và cái chung được tác giả nêu lên qua ví dụ về chiếc xe Lếch - xớt và cây ô liu

Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản (đoạn văn 3 phần 2)

- Phân tích mối quan hệ được tác giả nêu lên qua ví dụ về hai hình ảnh.

Lời giải: 

-Mối quan hệ: Cái chung nhiều thêm lên thì cái riêng sẽ bị giảm bớt đi

=> Tuy nhiên, chiếc xe Lếch-xớt và cây ô-liu không nhất thiết bao giờ cũng phải xung đột và triệt tiêu lẫn nhau, mà ngược lại vẫn có thể tạo điều kiện và bảo tồn cho nhau.

=> Có thể cân bằng giữa hiện đại và truyền thống, cái chung và cái riêng.

Câu 5. Tác giả có thái độ như thế nào đối với vấn đề bản sắc và hội nhập toàn cầu hóa? Dẫn ra một số câu văn, đoạn văn trong văn bản thể hiện thái độ ấy.

Phương pháp:

- Đọc kĩ văn bản (đoạn 3 phần 2)

- Phân tích thái độ của tác giả, dẫn ra một số câu văn, đoạn văn.

Lời giải: 

- Tác giả có thái độ khách quan đối với vấn đề bản sắc và hội nhập toàn cầu hoá. Tác giả cho rằng việc hội nhập toàn cầu hoá và giữ gìn bản sắc có thể thực hiện cân bằng, song song mà không hề xung đột lẫn nhau.

- Câu văn thể hiện

+ Tuy nhiên, chiếc xe Lếch-xớt và cây ô-liu không nhất thiết bao giờ cũng phải xung đột và triệt tiêu lẫn nhau. Ngược lại, chiếc xe Lếch-xớt vẫn có thể tạo điều kiện và bảo tồn cây ô-liu và cây ô liu vẫn có thể trang điểm cho chiếc xe Lếch-xớt. 

Câu 6. Em hiểu thế nào về câu kết của bài viết: “Giữ gìn bản sắc của dân tộc không chỉ là phương châm hành động, mà còn là bản năng tồn tại của chúng ta.”? Vấn đề đặt ra trong văn bản có ý nghĩa gì với cá nhân em?

Phương pháp: 

Nêu lên cảm nhận của bản thân.

Lời giải: 

“Giữ gìn bản sắc của dân tộc không chỉ là phương châm hành động, mà còn là bản năng tồn tại của chúng ta”. Quả đúng là như vậy! Mỗi con người được sinh ra là một cá thể độc lập, chúng ta không phải là những cỗ máy được sản xuất hàng loạt. Vì vậy, việc chứng tỏ vè thể hiện giá trị, bản sắc riêng giúp chúng ta khẳng định mình, được mọi người tôn trọng. Đó không chỉ là phương châm mà còn là bản năng vì đánh mất đi bản sắc cũng chính là đánh mất chính mình. Qua đó, tác giả nhắc nhở bạn đọc cần biết gìn giữ bản sắc cá nhân cũng như bản sắc văn hoá dân tộc, hài hoà trong mối quan hệ với tập thể, xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam ta, bản sắc chính là cái làm nên lòng tự tôn của một dân tộc có hàng ngàn năm tuổi.

Sachbaitap.com 

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan