Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Kim - Kiều gặp gỡ Văn 9 Kết nối tri thức tập 1

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Ở mười hai dòng thơ đầu, nhân vật Kim Trọng được giới thiệu và miêu tả bằng lời của ai? Qua những lời giới thiệu và miêu tả đó, em hình dung được những gì về nhân vật? Đoạn trích có những nhân vật nào và kể về sự việc gì?

Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 67 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Hãy giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc bộ phim kể về một mối tình để lại cho em ấn tượng đẹp.

Phương pháp: 

Dựa vào hiểu biết cá nhân để chia sẻ về tác phẩm hoặc bộ phim

Lời giải: 

- Tác phẩm văn học: Truyện Lục Vân Tiên.

+ Tác phẩm ngoài việc làm nổi bật lên hình ảnh anh hùng đầy khí phách của nhân vật Lục Vân Tiên. Bên cạnh đó em còn rất ấn tượng với mối tình của Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.

Vân Tiên từ giã phản hồi,

Nguyệt Nga than thở: "Tình ôi là tình!

Nghĩ mình mà ngán cho mình,

Nỗi ơn chưa trả, nỗi tình lại vương"

Sau này vì từ chối Bùi Kiệm và con trai Thái sư đương triều, nàng bị dâng đi cống giặc Ô Qua. Trên đường đi, Nguyệt Nga ôm bức tượng Vân Tiên nhảy xuống sông tự vẫn. Câu chuyện kết thúc có hậu khi nàng nương nhờ bà lão dệt vải thì Lục Vân Tiên thắng giặc Ô Qua trên đường về bị lạc, ghé hỏi đường bà lão. Hai người gặp nhau trong niềm hạnh phúc.

Nàng bèn tỏ thiệt một khi,

Vân Tiên vội vã xuống quỳ vòng tay,

Thưa rằng: "May gặp nàng đây,

Xin đền ba lạy sẽ bày nguồn cơn.

Để lời thệ hải minh sơn,

Mang ơn trước phải đền ơn cho rồi.

Vân Tiên vốn thiệt là tôi,

Gặp nhau nay đã phỉ rồi ước mơ."

Trong khi đọc

Câu 1 (trang 67 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Sự xuất hiện của nhân vật Kim Trọng.

Phương pháp: 

Đọc kĩ đoạn đầu để chỉ ra sự xuất hiện của nhân vật Kim Trọng

Lời giải: 

Kim Trọng xuất hiện với sự trang nhã lịch sự, phong cách của một kẻ sĩ.

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Những từ ngữ hình ảnh miêu tả cảm xúc tâm trạng của các nhân vật.

Phương pháp: 

Đọc đoạn tiếp theo để xác định những từ ngữ hình ảnh miêu tả cảm xúc tâm trạng của nhân vật.

Lời giải: 

- Tâm trạng chung của hai nhân vật được thể hiện qua câu thơ “Tình trong như đã, mặt ngoài còn e”.

+ Hai trái tim đa tình, đa cảm đã có một tiếng nói chung. Thế nhưng vẫn dịu dàng, e ấp và kín đáo.

- Người đẹp đã làm cho chàng Kim choáng váng: "Chập chờn cơn tỉnh cơn mê". Trước tiếng sét ái tình. Kim Trọng vốn hào hoa, phong nhã đã làm chủ được tâm hồn trong một cuộc tình trường: "Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn khôn". Cuộc chia li không thể không diễn ra. Khoảnh khắc chia li của lứa đôi trong buổi đầu gặp gỡ mang theo bao tình lưu luyến. 

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Hình dung Bức tranh thiên nhiên.

Phương pháp: 

Đọc kĩ những câu thơ tiếp để miêu tả về bức tranh thiên nhiên

Lời giải: 

- Cảnh vật và hồn người đã để lại dấu ấn trong lòng mỗi chúng ta qua một vần thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt bút.

"Dưới cầu nước chảy trong veo,

Trên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha".

+ Chiếc cầu và dòng nước trong veo, cành tơ liễu và bóng chiều thướt tha như những chứng nhân cho một thiên diễm tình giữa giai nhân và tài tử.

Câu 4 (trang 69 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Theo dõi Lời người kể chuyện và lời nhân vật.

Phương pháp: 

Đọc kĩ đoạn tiếp theo để nhận xét về lời người kể chuyện và lời nhân vật.

Lời giải: 

- Lời nhân vật: Là hai câu thơ than thở của Thúy Kiều: “Người mà đến thế thì thôi,/ Đời phồn hoa cũng là đời bỏ đi!/ Người đâu gặp gỡ làm chi,/ Trăm năm biết có duyên gì hay không?”. Lời nhân vật trực tiếp bộc lộ suy nghĩ, tâm trạng, cảm xúc của nhân vật đó.

- Lời người kể chuyện: Gồm toàn bộ những câu thơ còn lại. Lời người kể chuyện dùng để giới thiệu các nhân vật và dẫn dắt câu chuyện, đôi lúc sẽ bình phẩm về suy nghĩ, tâm trạng của các nhân vật.

Sau khi đọc

Câu 1 (trang 70 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Đoạn trích có những nhân vật nào và kể về sự việc gì?

Phương pháp: 

Đọc kĩ cả bài thơ để xác định có những nhân vật và xác định sự việc

Lời giải: 

- Đoạn trích có các nhân vật: Kim Trọng, Thúy Vân, Thúy Kiều, chàng Vương.

- Đoạn trích kể về sự việc Kim Trọng tình cờ gặp chị em Thúy Kiều ở mộ Đạm Tiên, chàng liền này sinh tình cảm yêu thương, quyến luyến và sự việc Thúy Kiều trở về nhà với sự tương tư nhưng cũng “ngổn ngang trăm mối”.

Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Ở mười hai dòng thơ đầu, nhân vật Kim Trọng được giới thiệu và miêu tả bằng lời của ai? Qua những lời giới thiệu và miêu tả đó, em hình dung được những gì về nhân vật?

Phương pháp: 

Đọc kĩ bài thơ để đưa ra lời khi miêu tả nhân vật Kim Trọng. Từ đó đưa ra lời giới thiệu và miêu tả.

Lời giải: 

- Lời người kể chuyện.

- Hình dung: nhân vật Kim Trọng là người thư sinh nho nhã thanh lịch, có tài năng, thông minh.

Câu 3 (trang 70 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Trong mười dòng thơ tiếp theo, Nguyễn Du tập trung miêu tả cảm xúc, tâm trạng của những nhân vật nào? Phân tích từ ngữ tiêu biểu được tác giả sử dụng để thể hiện cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật đó.

Phương pháp: 

Đọc kĩ toàn bộ bài thơ để chỉ ra những nhân vật được thể hiện trong mười dòng thơ tiếp theo. Phân tích từ ngữ tiêu biểu được tác giả sử dụng để thể hiện cảm xúc, tâm trạng

Lời giải: 

- Ở mười hai dòng thơ tiếp theo, Nguyễn Du đã tập trung miêu tả cảm xúc, tâm trạng của nhân vật Kim Trọng và Thúy Kiều, Thúy Vân.

- Phân tích từ ngữ tiêu biểu:

+ Từ “đã” trong cụm “tình trong như đã” bộc lộ sự yêu mến, có ấn tượng sâu sắc với đối phương. Tuy nhiên, sự “đồng thuận” này chỉ mới nằm trong lòng, chưa được thể hiện ra ngoài mặt.

+ Từ e trong cụm “mặt ngoài còn e” miêu tả thái độ e ngại, ngượng ngùng, có chút không tự nhiên giữa ba người. Cũng có thể, đây cũng là sự e dè của Thúy Kiều khi vừa nghĩ đến Kim Trọng, vừa lo lắng “trăm mối trong lòng”.

+ Từ “chập chờn” diễn tả trạng thái lúc tỉnh lúc mơ, tinh thần rối bời bởi không xác định được cảm xúc lúc bấy giờ.

Câu 4 (trang 70 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Trong mười bốn dòng thơ cuối, Nguyễn Du đã sử dụng nhiều phương tiện (lời người kể chuyện, lời nhân vật, bút pháp tả cảnh ngụ tình để thể hiện thế giới nội tâm của nhân vật Thúy Kiều. Em hãy:

a. Phân tích đặc điểm của bức tranh thiên nhiên (thời gian, không gian, sự vật). Miêu tả bức tranh thiên nhiên ấy, tác giả muốn thể hiện trạng thái cảm xúc nào ở nhân vật?

b. Chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời nhân vật. Lời nhân vật được thể hiện ở hình thức nào và điều gì giúp em nhận biết hình thức ngôn ngữ đó?

c. Cho biết nhân vật đã bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì trong lời nói của mình.

d. Xác định đặc điểm tính cách của nhân vật Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn thơ.

Phương pháp: 

Đọc kĩ toàn bài thơ đặc biệt mười bốn dòng thơ cuối để trả lời các câu hỏi

Lời giải: 

a.

- Thời gian: Buổi chiều.

- Không gian: gần bờ sông và trên cây cầu.

- Sự vật: Dòng nước, cây liễu, ánh trăng, ngôi nhà.

=> Tác giả thể hiện cảm xúc, tình cảm những sự vật là minh chứng cho tình yêu giữa giai nhân và tài tử.

b.

- Lời người kể chuyện: “Dưới cầu nước chảy trong veo…Giọt sương gieo nặng cành xuân la đà”.

- Lời nhân vật: “Người mà đến thế thì thôi…Trăm năm biết có duyên gì hay không?”

- Em nhận biết qua hình thức được để trong dấu ngoặc kép.

c. Cảm xúc, suy nghĩ lo lắng, không yên tâm, không chắc chắn với mối lương duyên này.

d. Thúy Kiều là người rất tình nghĩa, hiểu lễ nghi và rất cẩn thận.

Câu 5 (trang 71 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ và nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn trích.

Phương pháp: 

Đọc lại toàn bộ bài thơ để nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ và nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Lời giải: 

- Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật:

+ Các nhân vật được xây dựng với hình tượng vô cùng hoàn mĩ, mang những phẩm chất mà nhân dân ta cho là đẹp nhất thời bấy giờ.

+ Mỗi nhân vật được xây dựng với một vẻ đẹp nổi bật riêng: Chàng Kim mang vẻ thư sinh, khôi ngô, văn võ song toàn; chị em Thúy Kiều mang sắc đẹp mặn mà, yêu kiều, nhẹ nhàng, duyên dáng.

+ Nội tâm, suy nghĩ, hành động, lời nói của các nhân vật phù hợp với cốt truyện.

- Nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ:

+ Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm và hình tượng.

+ Kết hợp linh hoạt ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật (lời nói độc thoại nội tâm).

+ Sử dùng nhuần nhuyễn ngôn ngữ bác học với ngôn ngữ bình dân, ngôn ngữ trong thơ ca với lời nói hàng ngày.

Câu 6 (trang 71 sgk Ngữ văn 9 KNTT Tập 1): Nêu chủ đề của đoạn trích; qua đó, nhận xét về tư tưởng, tình cảm của tác giả.

Phương pháp: 

Đọc kĩ cả bài thơ để rút ra chủ đề và nhận xét về tư tưởng, tình cảm của tác giả.

Lời giải: 

- Chủ đề của đoạn trích: Tình yêu trong sáng, thắm thiết keo sơn của Thúy Kiều với Kim Trọng.

- Nhận xét tư tưởng, tình cảm của tác giả:

+ Nguyễn Du đề cao tình cảm nam nữ, đặc biệt là tình cảm của người phụ nữ trong tình cảm.

+ Đây là một tư tưởng hết sức tiến bộ trong thời đại lúc bấy giờ, đề cao vai trò của người phụ nữ trong xã hội, gia đình.

+ Nguyễn Du cũng dành tình cảm yêu thương, quý trọng cho người phụ nữ, mong muốn họ làm chủ cuộc sống của mình.

Viết kết nối với đọc

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích  2 – 4 dòng thơ miêu tả thiên nhiên mà em cho là đặc sắc trong đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ.

Phương pháp: 

Đọc kĩ toàn bài thơ và miêu tả thiên nhiên mà em ấn tượng

Lời giải: 

Nguyễn Du đã miêu tả thiên nhiên rất ấn tượng trong đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ. “Dưới cầu nước chảy trong veo/Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha”. Qua hai câu thơ, tác giả đã tạo nên bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà với những sự vật, khung cảnh đầy tình tứ. Biện pháp nghệ thuật đối được tác giả sử dụng rất tinh tế “dưới cầu; bên cầu” tạo nên sự đối xưng trong bức tranh thiên nhiên. Chao ôi! Còn gì tuyệt vời hơn khi trước mắt chúng ta là một dòng sông nước chảy trong veo cùng với những cây liễu thướt tha như đang khoe dáng bên bờ sông. Hai câu thơ đã tạo nên bức tranh thiên nhiên thật thơ mộng.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan