Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh) Văn 12 Cánh Diều tập 2

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Nhận biết nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng có trong phần phiên âm (ngục, trung, vô, tửu, hoa, nhân, hướng, song, tiền, khán, minh, nguyệt, thì, gia), từ đó đối chiếu với phần Dịch nghĩa và Dịch thơ để nhận xét về bản dịch thơ. Hai câu thơ đầu thể hiện tâm trạng gì của người tù? Tâm trạng ấy cho thấy tác giả là người như thế nào? (Chú ý giọng điệu ở câu thơ thứ hai: nại nhược hà?)

I. Chuẩn bị:

Câu hỏi 1: (trang 17 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Đọc nội dung sau đây để hiểu bối cảnh ra đời của tác phẩm Nhật kí trong tù:

Ngày 28-1-1941, sau ba mươi năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc. Ngày 13-8-1942, Nguyễn Ái Quốc – lúc này lấy tên là Hồ Chí Minh – lên đường đi Trung Quốc với danh nghĩa đại biểu của Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội) để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, ngày 27-8-1942, vừa tới xã Túc Vinh, một thị trấn thuộc huyện Đức Bảo, tỉnh Quảng Tây, Người bị bọn hương cảnh Trung Quốc bắt giữ vì bị tình nghi là “Hán gian”. Chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm và đày đoạ Người trong mười ba tháng, giải qua giải lại gần mười tám nhà giam của mười ba huyện. Trong điều kiện bị giam cầm, chờ đợi ngày được trả lại tự do, Hồ Chí Minh đã làm thơ để ghi lại những ngày tháng trong tù ngục, đồng thời thể hiện ý chí và bày tỏ nỗi lòng của mình. Đến ngày 10-9-1943, Người được trả tự do và tập nhật kí kết thúc. Hai bài thơ Ngắm trăng và Lai Tân dưới đây được trích từ tập Nhật kí trong tù.

Lời giải:

- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt

- So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ :

* Ngắm trăng :

+ Câu thơ thứ hai, bản dịch nghĩa là “Trước cảnh đêm nay biết làm thế nào?" trong bản dịch thơ được thay thế bằng cụm từ “khó hững hờ”. Điều đó đã làm giảm đi sự xao xuyến, bối rối trong tâm hồn nhà thơ trước cảnh đêm trăng.

+ Câu thơ thứ 3, ở bản dịch nghĩa là “Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng”, miêu tả hình ảnh con người hướng tới ánh trăng hay cũng chính là những điều tốt đẹp, là khao khát tự do. Tuy nhiên ở bản dịch thơ chưa làm rõ được ý này.

* Lai Tân :

+ Câu thơ đầu, trong bản dịch nghĩa là “ngày ngày đánh bạc” được thay thế bằng chữ “chuyên” trong bản dịch thơ. Tuy gần như đồng nghĩa, đều chỉ một hành động được lặp lại thường xuyên, nhưng mất giảm tính chất thường xuyên và tính châm biếm trong câu thơ.

+ Câu thơ thứ hai: Bản dịch nghĩa là “làm việc công” có sự khác nhau với bản dịch thơ là “làm công việc”. Điều đó làm giảm đi tính cụ thể là tính châm biếm cho câu văn.

- Giá trị bài thơ :

+ Ngắm trăng: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Bác. Dẫu trong cảnh tù đày, tay xích, chân cùm nơi ngục lạnh nhưng Người vẫn thanh thản ngắm ánh trăng soi. Qua đó thể hiện phong thái ung dung, tinh thần bất khuất và khát vọng tự do của Người.

+ Lai Tân: Là tiếng cười chua chát trước hiện thực ở xã hội Trung Quốc bấy giờ, bài thơ là tiếng cười châm biếm chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch, ban trưởng thì đánh bạc, cảnh trưởng thì tham ô.

- Một số bài phân tích về tập thơ Nhật kí trong tù và các bài Ngắm trăng, Lai Tân:

+ Tinh thần nhân đạo trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh (Báo Tin tức, PGS, TS. Lê Văn Toan)

+ Bài thơ “Ngắm trăng” (Hồ Chí Minh): Tâm hồn người cộng sản vĩ đại ( Báo Giáo dục và Thời đại, Dương Thị Huyên )

+ Bình giảng bài thơ Lai Tân trong Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh (Vanhay.vn)

II. Trong khi đọc bài Ngắm trăng:

Câu hỏi 1: (trang 18 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Đọc to phần Phiên âm, chú ý giọng điệu bài thơ.

Lời giải:

Ngục trung vô tửu diệc / vô hoa, (4/3)

Đối thử lương tiêu / nại nhược hà? (4/3)

Nhân hướng song tiền / khán minh nguyệt, (4/3)

Nguyệt tòng song khích / khán thi gia.  (4/3)

Câu hỏi 2: (trang 18 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Phần dịch nghĩa có gì giống và khác với phần dịch thơ?

Lời giải:

- Giống nhau: 

+ Cả hai phần đều truyền đạt được ý nghĩa chính của bài thơ đó là tâm hồn yêu nước, tình yêu thiêng liêng đối với quê hương. 

+ Cả hai phần dịch đều thể hiện sự tôn trọng và sự kính trọng đối với nguyên tác và tác giả.

- Khác nhau: 

+ Phần dịch nghĩa thường phản ánh ý nghĩa cơ bản của từng câu thơ mà không nhất thiết giữ nguyên cấu trúc và hình ảnh. Phần dịch thơ giữ đúng cấu trúc và hình ảnh của bài thơ ban đầu để truyền đạt đúng cảm xúc và vẻ đẹp của nguyên tác.

+ Phần dịch thơ khó bảo toàn hết các chi tiết và tinh thần của bài thơ gốc, trong khi phần dịch nghĩa thường tập trung vào ý chính của từng câu.

+ Phần dịch thơ thường mang tính nghệ thuật hơn, sử dụng những từ ngữ và cách diễn đạt đặc biệt để tạo ra vẻ đẹp sáng tạo và chất thơ cho bài thơ. Trong khi đó, phần dịch nghĩa thường tập trung vào việc diễn đạt ý nghĩa cốt lõi một cách rõ ràng và dễ hiểu.

Câu hỏi 3: (trang 18 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Chú ý tác dụng của phép nhân hóa

Lời giải:

- Biện pháp tu từ nhân hóa trong câu thơ: 

“Nguyệt tòng song khích khán thi gia” 

(Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ)

- Tác dụng: 

+Làm cho câu văn thêm hay, sinh động và giàu sức biểu cảm. 

+Thể hiện trăng cũng giống như con người, cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm ngắm nhà thơ. Đây chính là sự hóa thân kì diệu, là giây phút thăng hoa tỏa sáng của tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa người và trăng.

+Qua đó cho người đọc thấy được sức mạnh tinh thần kì diệu và phong thái ung dung của người chiến sĩ Cách mạng.

III. Sau khi đọc bài Ngắm trăng:

Câu hỏi 1: (trang 19 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Bài thơ Ngắm trăng được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có ý nghĩa gì đối với việc tìm hiểu bài thơ?

Lời giải:

+ Hoàn cảnh sáng tác: Ngắm Trăng là bài thơ số 20 trong tập thơ Nhật kí trong tù được Bác viết trong một hoàn cảnh đặc biệt: giữa chốn lao tù tăm tối của chế độ Tưởng Giới Thạch, thi sĩ - người tù tay bị xích, chân bị cùm. thân thể đọa đày nơi ngục lạnh mà lòng thanh thản thưởng thức vẻ đẹp của một đêm trăng sáng. 

+ Ý nghĩa: Hiểu rõ hơn về tâm trạng của người viết trong những thời kỳ khó khăn, cũng như những giá trị văn hóa truyền thống mà người Việt đã cất giữ qua nhiều thế hệ. Từ đó, ta có thể học hỏi và truyền đạt những giá trị đó cho thế hệ sau.

Bài thơ Ngắm trăng được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có ý nghĩa gì đối với việc tìm hiểu bài thơ?

Câu hỏi 2: (trang 19 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Nhận biết nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng có trong phần phiên âm (ngục, trung, vô, tửu, hoa, nhân, hướng, song, tiền, khán, minh, nguyệt, thì, gia), từ đó đối chiếu với phần Dịch nghĩa và Dịch thơ để nhận xét về bản dịch thơ.

Lời giải:

- Nghĩa của 1 số yếu tố Hán Việt:

+Ngục trung: Trong tù, trong ngục 

+Vô: Không (có) 

+Tửu: Rượu

+Hoa: Bông hoa 

+Nhân: Người 

+Hướng: Hướng về (tầm nhìn) 

+Song tiền: nhìn về phía trước qua song sắt 

+Khán: Ngắm

+Minh: Sáng 

+Nguyệt: Trăng 

- Nhận xét về bản dịch thơ: Bản dịch thơ đã dịch khá sát nghĩa với phần phiên âm. Tuy nhiên ở phần này, tác giả đã sử dụng các từ ngữ có tính biểu cảm cao, gần gũi hơn với người đọc và tạo cho các câu thơ có tính nhịp điệu để làm tăng khả năng biểu đạt cho bài thơ mà vẫn không làm mất đi ý nghĩa nội dung ban đầu của nó. 

Câu hỏi 3: (trang 19 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Hai câu thơ đầu thể hiện tâm trạng gì của người tù? Tâm trạng ấy cho thấy tác giả là người như thế nào? (Chú ý giọng điệu ở câu thơ thứ hai: nại nhược hà?) 

Lời giải:

- Bối cảnh: Cảnh nhà tù khắc nghiệt, thiếu thốn "không rượu cũng không hoa", không có đủ đầy những điều kiện để thi nhân có thể thả hồn mình.

- Tâm trạng: cảm thấy xôn xao và cả một chút bối rối trong lòng khi đứng trước cảnh đẹp.

- Qua tâm trạng ấy đã bộc lộ rõ chất nghệ sĩ đích thực trong tâm hồn Hồ Chí Minh. Thể xác bị cầm tù nhưng không thể giam giữ tâm hồn Bác. Thể hiện tình yêu của Bác đối với thiên nhiên và một tinh thần mạnh mẽ không bị khuất phục bởi cái xấu, cái ác.

Câu hỏi 4: (trang 19 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Phân tích vẻ đẹp nội dung và hình thức của hai câu thơ cuối.

Lời giải:

- Nội dung:

+ Hai câu thơ cuối đã thể hiện sức mạnh tinh thần kì diệu, phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng.

+ Khoảnh khắc người và trăng đều hướng về nhau trở thành giây phút thăng hoa tỏa sáng trong tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa con người và thiên nhiên. Qua đó, thể hiện cốt cách thanh cao vượt khỏi tù đày, hướng về tương lai.

- Hình thức:

+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, câu 3 đối với câu 4: nhân – nguyệt; hướng – tòng; minh nguyệt –thi gia. Làm nổi bật mối quan hệ tri kỉ giữa người và trăng, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ.

+ Biện pháp nhân hoá “nguyệt tòng song khích khán thi gia”- thể hiện trăng cũng giống như con người, có sự đồng cảm, trở thành một người bạn tri âm tri kỉ với nhà thơ.

Câu hỏi 5: (trang 19 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Theo em, bài thơ thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh? 

Lời giải:

+ Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tính, bộc lộ được tâm trạng của nhân vật trữ tình.  

+ Sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và phép đối linh hoạt

+ Hình ảnh thơ sinh động, ngôn từ hàm súc, giàu tính biểu cảm 

+ Bài thơ vừa mang màu sắc cổ điển, vừa mang tính hiện đại.

Câu hỏi 6: (trang 19 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

 Em thích nhất câu thơ hoặc hình ảnh nào trong bài thơ Ngắm trăng? Vì sao? 

Lời giải:

Em thích nhất là hình ảnh của Bác trong bài thơ “Ngắm trăng”. Vì thông qua bài thơ, em không những thấy được hình ảnh Bác Hồ với tình yêu thiên nhiên sâu sắc mà còn thấy được hình ảnh một người chiến sĩ cách mạng vượt lên trên bao gông cùm, xiềng xích, dây trói để hòa mình vào thiên nhiên, ánh trăng. Bác luôn hướng đến ánh trăng cũng là hướng đến ánh sáng của tự do, của lí tưởng cộng sản. Hình ảnh của Bác trong bài thơ còn thể hiện một tinh thần "thép" trong hoàn cảnh vô cùng gian khổ và khắc nghiệt. Chính tình yêu thiên nhiên đã làm nên chất "thép" ngời sáng có sức mạnh chiến thắng mọi nghịch cảnh của Bác. Chất "thép" trong thơ Bác còn là tinh thần chiến đấu vì Tổ quốc, nhân dân. Nó còn là sự lạc quan, tin tưởng vào tương lai cách mạng, vào con đường giải phóng dân tộc. Có thể nói, hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua bài thơ đầy chất thi sĩ và lãng mạn. 

IV. Trong khi đọc bài Lai tân:

Câu hỏi 1: (trang 19 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Phần phiên âm có yếu tố Hán Việt nào quen thuộc?

Lời giải:

+ Giam: nhà giam 

+ Thiên: ngày 

+ Đổ: cờ bạc 

+ Thôn: nuốt, chiếm đoạt 

+ Đăng: đèn

Câu hỏi 2: (trang 19 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Phần Dịch nghĩa có những từ nào dùng đúng như Phiên âm?

Lời giải:

- Ban trưởng

- Cảnh trưởng

- Huyện trưởng

- Lai Tân

- Thái bình

Câu hỏi 3: (trang 19 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Chú ý nghĩa của chữ “chong đèn”

Lời giải:

Chong đèn (chữ Hán: thiêu đăng) có nghĩa là đốt đèn, ở đây là đốt bàn đèn để hút thuốc phiện

V. Sau khi đọc bài Lai tân:

Câu hỏi 1: (trang 20 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Nhận biết và nêu lên một số đặc điểm thể loại của bài thơ Lai Tân

Lời giải:

- Thể loại thơ: Thất ngôn tứ tuyệt 

- Đặc điểm: 

+Mỗi bài có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 chữ 

+Các câu 1,2,4 hoặc chỉ các câu 2,4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối. 

+Cách ngắt nhịp của câu thơ thất ngôn thường là 2/2/3 hoặc 4/3.

+Âm điệu của thất ngôn tứ tuyệt thường du dương và trầm bổng, tạo nên một âm nhạc riêng cho bài thơ. 

+Các tiếng trong bài thơ được sắp xếp để tạo ra một âm thanh độc đáo và đầy sức sống, làm cho việc đọc thơ trở nên dễ dàng và thú vị.

Câu hỏi 2: (trang 20 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Bài thơ viết về sự việc gì? Bộ máy chính quyền của vùng đất Lai Tân (Trung Quốc) hiện lên như thế nào?

Lời giải:

+ Bài thơ miêu tả cảnh tượng nhà lao nơi Bác bị giam cầm ở Trung Quốc, thực trạng thối nát của chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch và thái độ châm biếm, mỉa mai sâu cay.

+ Bộ máy chính quyền với ban trưởng nhà lao chuyên tổ chức đánh bạc, cảnh sát trưởng kiếm ăn, thu tiền từ việc giải người, ăn hối lộ, huyện trưởng thì hút thuốc phiện. Đó là toàn bộ thực trạng đen tối nơi nhà lao, nơi thực thi pháp luật nhưng lại toàn là tệ nạn xã hội. Thế nhưng trời đất Lai Tân vẫn thái bình, tức chính quyền Tưởng Giới Thạch vẫn làm ngơ trước bức tranh nhà tù đó.

Câu hỏi 3: (trang 20 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Phân tích kết cấu của bài thơ (ba câu đầu so với câu kết bài và chỉ ra mối quan hệ của chúng, từ đó nêu nhận xét về tứ thơ của bài Lai Tân)

Lời giải:

- Kết cấu: Chia 2 phần – 3 câu đầu và câu thơ cuối.

+ Ba câu đầu kể lại hiện thực giới quan lại ở Trung Quốc lúc bấy giờ, mỗi câu đại diện cho một bậc quan, tương ứng là ban trưởng, cảnh trưởng và huyện trưởng. + Câu cuối thể hiện lời bình luận, đánh giá của nhà thơ.

- Mối quan hệ giữa hai phần thơ: Hai phần có mối quan hệ chặt chẽ, nếu phần cuối là nhận định, đánh giá cá nhân thì phần trên kể về sự việc, là lí lẽ cho bình luận đó.

- Nhận xét: Tứ thơ của bài Lai Tân tuy mới lạ, độc đáo nhưng vẫn rất cân đối, thể hiện sự sáng tạo mới mẻ của tác giả.

(Bài thơ thất ngôn tứ tuyệt thông thường được chia làm 2 phần, 2 câu đầu – 2 câu sau, hoặc chia làm 4 phần – đề, thực, luận, kết)

Câu hỏi 4: (trang 20 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Màu sắc châm biếm, mỉa mai hóm hỉnh của tác giả được thể hiện trong bài thơ như thế nào?

Lời giải:

- Màu sắc châm biếm, mỉa mai hóm hỉnh trong bài thơ :

+ Hình ảnh chong đèn, huyện trưởng làm công việc, vốn là hình ảnh một người huyện trưởng cần mẫn, chăm chỉ xử lý công việc, giúp ích cho đất nước. Nhưng thực chất, tác giả đang ngụ ý rằng đây là đốt bàn đèn để hút thuốc phiện – một hành động trái ngược, tiêu tốn của cải, hại nước, hại dân.

- Câu thơ cuối Trời đất Lai Tân vẫn thái bình. Câu thơ ngụ ý rằng dù bề ngoài có vẻ yên bình, nhưng thực tế bên trong lại là một thế giới đen tối và tiêu cực. Lời nhận xét này nhấn mạnh sự đối lập giữa hình ảnh bình yên và thực tế, ẩn sau những từ ngữ này là sự mỉa mai và phê phán về hiện thực xã hội lúc bấy giờ.

Câu hỏi 5: (trang 20 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Theo em, bài thơ Lai Tân thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh? 

Lời giải:

- Về hình thức :

+ Hai bài thơ đều sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với bút pháp giản dị, tự nhiên mà hàm súc.

+ Đều có sự kết hợp giữa trữ tình và hiện thực. Nếu ở bài thơ “Lai Tân”, bút pháp tả thực và trào phúng kết hợp để vẽ nên bức tranh về chế độ thối nát ở Trung Quốc lúc bấy giờ, thì ở bài “Ngắm trăng”, chất hiện thực được thể hiện ở hoàn cảnh ngục tù thiếu thốn“không rượu cũng không hoa”, kết hợp với chất trữ tình thể hiện qua ánh trăng sáng và sự hòa quyện đồng điệu giữa tâm hồn con người với thiên nhiên.

- Về nội dung:

+ Hoàn cảnh sáng tác: Đều được sáng tác trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, khắc nghiệt và thiếu thốn, đó là nơi chốn ngục tù.

+ Cả hai bài thơ đều thể hiện một nỗi đắng cay, chua xót trong lòng nhà thơ. Tuy nhiên, nếu ở “Ngắm trăng”, Bác mang nỗi cay đắng, bất bình vì bị tước mất quyền tự do một cách vô lý, thì ở “Lai Tân”, Người mang một cảm xúc chua xót trước thực tế giai cấp thống trị thối nát hoành hành.

Câu hỏi 6: (trang 20 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 2)

Tập thơ Nhật kí trong tù thể hiện rất rõ tinh thần “Nay ở trong thơ nên có thép”. So sánh “chất thép” ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm Trăng. 

Lời giải:

- Ở bài Lai Tân: Chất “thép” của bài thơ nằm ở lời thơ nhẹ nhàng mà sức chiến đấu quyết liệt, lời lẽ thâm thúy, sâu cay. Câu thơ cuối cho ta thấy, dường như tình trạng thối nát vô trách nhiệm của bọn quan lại ở Lai Tân là chuyện bình thường. Điều đó như một đòn đả kích đến bộ mặt của giai cấp cầm quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch.

- Ở bài Ngắm trăng: Chất “thép” của bài thơ nằm trong tâm hồn người chiến sĩ, đó là sức mạnh kiên cường, bền bỉ, lạc quan của Người. Dẫu trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, gian khổ, Bác vẫn luôn giữ một phong thái thanh cao, hướng về ánh sáng, về khát vọng tự do, về những thứ tốt đẹp trong cuộc đời.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan