Xem thêm: Bài 3: Lập luận trong văn bản nghị luận
Trước khi đọc:
Câu hỏi 1 (trang 64 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Hãy chia sẻ hiểu biết của bạn về một số di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta. Theo bạn, đặc điểm nổi bật ở những di tích ấy là gì?
Phương pháp:
Tìm hiểu về một số di tích văn hóa tiêu biểu, vận dụng khả năng phân tích để tìm ra đặc điểm nổi bật của di tích đó.
Lời giải:
- Những di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta: Cố đô Huế, Vịnh Hà Long, Phố cổ Hội An,…
- Đặc điểm nổi bật ở những di tích đó là: Cố đô Huế: sự cổ kính và tính lịch sử của nơi đây; Vịnh Hạ Long: sự kì vĩ và thơ mộng của vịnh; Phố cổ Hội An: nét đẹp cổ điển của nơi đây,…
Câu hỏi 2 (trang 64 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Trong xu thế hội nhập hiện nay, vì sao người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình?
Phương pháp:
Tìm hiểu về xu thế hội nhập hiện nay, dùng khả năng suy luận để trả lời câu hỏi vì sao.
Lời giải:
Nó giúp người dân tạo dựng cảm giác tự hào và tinh thần đoàn kết với dân tộc của họ, đồng thời cung cấp hướng dẫn cho cuộc sống và quyết định cá nhân của họ.
Trong khi đọc:
Câu hỏi 1 (trang 64 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Cách nêu vấn đề nghị luận.
Phương pháp:
Đọc kĩ tác phẩm, chú ý các luận điểm, luận cứ được tác giả triển khai.
Lời giải:
Nêu vấn đề trực tiếp.
Câu hỏi 2 (trang 64 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Chú ý luận điểm được nêu và cách lập luận để làm sáng tỏ luận điểm
Phương pháp:
Vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng phân tích vấn đề.
Lời giải:
- Luận điểm được nêu ở đầu đoạn văn.
- Cách lập luận logic và chặt chẽ
Câu hỏi 3 (trang 65 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Cách nói có tính khẳng định của tác giả về các nội dung được bàn luận.
Phương pháp:
Đọc kĩ tác phẩm, tìm những câu khẳng định của tác giả về nội dung được bàn luận.
Lời giải:
Cách nói có tính khẳng định về nội dung được thảo luận khiến cho câu văn có tính thuyết phục.
Câu hỏi 4 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Chú ý thái độ của tác giả khi bàn về văn hóa Việt Nam.
Phương pháp:
Đọc kĩ tác phẩm, chú ý những câu văn thể hiện thái độ của tác giả.
Lời giải:
Thái độ tự hào, trân trọng, nâng niu văn hóa Việt Nam của tác giả.
Sau khi đọc:
Nội dung chính: Cách nhìn nhận của tác giả về nền văn hóa của dân tộc Việt Nam, bộc lộ sự tự hào, yêu mến của nhà văn.
Câu hỏi 1 (trang 67 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Ở văn bản này, tác giả đã nêu vấn đề nghị luận? Chỉ ra mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản.
Phương pháp:
Đọc trước văn bản “ Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” , lưu ý các vấn đề được nhắc đến trong văn bản
Lời giải:
- Vấn đề nghị luận của văn bản: Cách nhìn nhận của mọi người khi nói về văn hóa của đất nước.
- Mối liên hệ giữa vấn đề trên với nhan đề của văn bản: Nhan đề bộc lộ trực tiếp nội dung của cả văn bản.
Câu hỏi 2 (trang 67 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm nào? Tác giả căn cứ vào đâu để khái quát như vậy?
Phương pháp:
Đọc trước văn bản, dựa vào các dữ liệu có sẵn trong văn bản , dựa vào cách thức nghị luận.
Lời giải:
- Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm:
+ Các tôn giáo ở Việt Nam
+ Đời sống tâm linh của người Việt Nam và vẻ đẹp văn hóa của người Việt.
- Tác giả căn cứ vào đâu để khái quát: dựa vào lịch sử, dựa vào văn hóa truyền thống của người Việt.
Câu hỏi 3 (trang 67 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
“Giữa các dân tộc , chúng ta không thể tự hào là nên văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại , hay có những đặc sắc nổi bật.” – luận điểm này đã được tác giả chứng minh như thế nào ? Lập luận của tác giả có sức thuyết phục không? Vì sao?
Phương pháp:
Đọc lại đoạn có chứa luận điểm trên , dùng khả năng thu thập thông tin để hệ thống lại các lập luận.
Lời giải:
- Luận điểm trên đã được tác giả chứng minh: “ở ta, thần thoại không phong phú”, “tôn giáo hay triết học cũng không phát triển”, “người Việt Nam không có tâm lí kiền thành, cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học”,…
- Lập luận của tác giả có sức thuyết phục. Vì ông đã dựa vào chính thực trạng của Việt Nam để đưa ra những lập luận.
Câu hỏi 4 (trang 67 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam , tác giả đã bộc lộ thái độ gì? Bạn suy nghĩ như thế nào về thái độ nghiên cứu đó?
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản , đi sâu vào tìm hiểu nôi tâm tác giả , vận dụng khả năng phân tích , thu thập thông tin.
Lời giải:
- Khi có nghiên cứu về văn hóa Việt Nam, tác giả đã bộc lộ thái độ: trân trọng, chú tâm, yêu mến
- Thái độ nghiên cứu đó cho thấy sự nghiêm túc và kỳ công của tác giả trong việc tìm hiểu về văn hóa Việt Nam.
Câu hỏi 5 (trang 67 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Nêu và phân tích một số thao tác nghị luận được tác giả sử dụng nhằm tăng tính thuyết phục cho văn bản.
Phương pháp:
Đọc tác phẩm vận dụng tri thức Ngữ văn về các thao tác lập luận.
Lời giải:
Thao tác giải thích: “Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên. Thần uy nghi bảo quốc hộ dân và Bụt hay cứu giúp mọi người; con Tiên nhiều phép lạ, ngao du ngoài thế giới thì xa lạ”. => Giải thích sự xuất hiện của Thần và Bụt trong thần thoại của Việt Nam, khẳng định một phần tôn giáo của người Việt.
Câu hỏi 6 (trang 67 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Theo bạn, trong bài viết, kết luận nào về văn hóa Việt Nam là quan trọng nhất? Kết luận đó gợi cho bạn những suy nghĩ gì?
Phương pháp:
Dùng khả năng phân tích và chiêm nghiệm về kết luận quan trọng nhất về văn hóa Việt Nam.
Lời giải:
- Kết luận quan trọng nhất về văn hóa Việt Nam là: “Nhìn vào lối sống, quan niệm sống, ta có thể nói người Việt Nam sống có văn hóa, người Việt Nam có nền văn hóa của mình.”
- Kết luận đó gợi cho em niềm tự hào trong truyền thống văn hóa của đất nước.
Kết nối đọc - viết
Đề bài (trang 67 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Từ câu chủ đề “Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết’, hãy viết tiếp để hoàn thành đoạn văn diễn dịch (khoảng 150 chữ).
Phương pháp:
Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để viết đoạn văn
Tra cứu thêm tài liệu trên internet, sách, báo,...
Lời giải:
Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu và bảo tồn truyền thống văn hóa dân tộc đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển bản sắc dân tộc. Truyền thống văn hóa là nền móng vững chắc, là nguồn cảm hứng và nhân tố thúc đẩy sự phát triển toàn diện của một quốc gia. Qua việc hiểu biết về di sản văn hóa của dân tộc, con người có thể truyền đạt những giá trị văn hóa đặc trưng, góp phần tạo ra một xã hội đa dạng văn hóa và phong phú. Ngoài ra, việc áp dụng những giá trị truyền thống vào cuộc sống hiện đại cũng giúp tạo ra sự gắn kết và tình thần đoàn kết trong cộng đồng, đồng thời tạo nên lòng tự hào dân tộc, thúc đẩy tinh thần sáng tạo và phát triển bền vững của đất nước.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục