Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Những tình huống hiểm nghèo ngắn nhất Văn 7 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bình chọn:
3.3 trên 7 phiếu

Soạn bài Những tình huống hiểm nghèo SGK Văn 7 tập 1 Chân trời sáng tạo ngắn gọn nhất. Xác định tình huống trong truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con. Tình huống ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện đặc điểm nhân vật?

* Chuẩn bị đọc

Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 1) 

Theo em, một người bạn tốt có những đức tính gì?

Trả lời: 

Theo em, một người bạn tốt cần có những đức tính:

- Biết lắng nghe, chia sẻ.

- Biết quan tâm.

- Trung thực

- Giúp đỡ khi bạn bè gặp khó khăn.

- Tôn trọng quyết định, bí mật... của nhau

Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ văn lớp 7 tập 1) 

Trong trường hợp nào thì một người được xem là "kẻ mạnh"?

Trả lời:

- “Kẻ mạnh” là người có sức mạnh tốt hơn về sức khỏe hoặc mạnh mẽ hơn ở ý chí, bản lĩnh, giỏi hơn ở tri thức.

- Theo em, “kẻ mạnh” có thể xuất hiện ở mọi lúc, mọi hoàn cảnh trong đời sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Đó có thể là người có sức khoẻ tốt nhất trong một lớp học, người có học giỏi nhất lớp,... "Kẻ mạnh" còn là người phải biết giúp đỡ, bảo vệ, chia sẻ với những người yếu hơn mình.

* Trải nghiệm cùng văn bản

Câu hỏi 1: Sự kiện nào trong truyện làm em bất ngờ?

Trả lời:

Sự kiện làm em bất ngờ đó là câu trả lời của người bạn giả chết nói với người bạn trèo lên cây, bỏ mặc mình.

Câu hỏi 2: Lời lẽ của sói trong truyện có thuyết phục không? Vì sao?

Trả lời:

Lời lẽ của chó sói đưa ra trong truyện không có tính thuyết phục bởi mỗi lần chó soi kể ra tội của chiên con, thì đều được chiên con đối đáp lại hợp lý.

Câu hỏi 3: Trong đoạn kết, chó sói cố tình vặn vẹo, hạch sách chiên con nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Mục đích: ăn được chiên con.

* Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Liệt kê một số từ ngữ chỉ không gian và thời gian trong văn bản Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con  theo mẫu dưới đây (làm vào vở). Nhận xét về không gian được miêu tả trong hai văn bản.

Trả lời:

Tên văn bản

Từ ngữ chỉ không gian

Từ ngữ chỉ thời gian

Hai người bạn đồng hành và con gấu

Trong rừng, trong đám lá, trong cát, trên cây.

đương, bấy giờ

Chó sói và chiên con

Dòng suối trong, phía nguồn trên, rừng sâu.

Tức khắc, năm ngoái, khi tôi còn chửa ra đời

=> Không gian mở, bao quanh là thiên nhiên rộng lớn, vô tận.

Câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Xác định tình huống trong truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con. Tình huống ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện đặc điểm nhân vật?

Trả lời: 

Tình huống truyện:

 - Hai người bạn đồng hành và con gấu: 

+ Tình huống truyện: Hai người bạn đang đi trong rừng thì một chú gấu nhảy ra vồ. Người bạn đi trước đã bỏ mặc người còn lại để leo lên cây. Người còn lại đã giả chết và thoát khỏi con gấu.

+ Tác dụng: Nhờ sự xuất hiện của con gấu ta thấy được người bạn đi trước tham sống sợ chết, chỉ biết lo nghĩ cho bản thân mình, bỏ mặc bạn bè lúc hoạn nạn. Người bạn còn lại đã biết cách ứng phó linh hoạt với khó khăn, dũng cảm đối mặt. 

- Chó sói và chiên con: 

+ Chiên con đang uống nước bên bờ suối thì gặp một con sói. Vì đói bụng nên con sói tìm đủ mọi lý do để vặn vẹo, hạch sách chiên con và lấy cớ ăn thịt chú.

+ Tác dụng: Chó sói là một con vật gian xảo, độc ác, hống hách, bịa đặt và vô lý. Trong khi đó chiên con lại hồn nhiên, ngây thơ đến đáng thương.

Câu 3 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Tóm tắt truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu. 

Trả lời: 

Hai người bạn đang đi trong rừng thì một chú gấu nhảy ra vồ. Người bạn đi trước đã bỏ mặc người còn lại để leo lên cây. Người còn lại trong lúc nguy cấp đã giả chết. Gấu ngửi tai anh này mãi thì hú lên một tiếng rồi bỏ đi. Khi được hỏi gấu đã nói gì thì anh này trả lời: “không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn”. 

Câu 4 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Trong văn bản ngụ ngôn cũng như trong các văn bản truyện, lời thoại của nhân vật thường góp phần thể hiện đặc điểm của nhân vật ấy. Hãy tóm tắt cuộc đối thoại giữa hai nhân vật trong Chó sói và chiên con và cho biết lời thoại đã góp phần thể hiện đặc điểm của mỗi nhân vật như thế nào? 

Trả lời: 

- Tóm tắt lời thoại: Chú chiên con đang uống nước bên bờ suối. Một con sói đói ăn đang lảng vảng gần đó liền tìm cách ăn thịt chiên con. Nó lại gần và thét lên tra hỏi chiên con tại sao lại làm đục nước. Chiên con sửng sốt giải thích nơi mình uống nước cách xa suối nguồn phía trên của sói. Con sói lại tìm cớ khác rằng năm ngoái chiên đã nói xấu nó. Chiên con sợ hãi bèn đáp rằng năm ngoái chiên con vẫn chưa ra đời. Con sói vẫn hung hăng lại tìm ra lí do vô lí khác, cho rằng không phải chiên con thì đó là anh của chú. Thế nhưng con sói vẫn lấy lý do vô cớ để buộc tội chiên con nhằm ăn thịt bằng được chú chiên nhỏ.

- Tác dụng của lời thoại trong việc thể hiện đặc điểm từng nhân vật:

+ Nhân vật sói đã thể hiện thói hung hăng, độc ác, gian xảo, hống hách, bịa đặt và vô lý. 

+ Nhân vật chiên con đã cho thấy bản tính nhút nhát, hiền lành, yếu đuối và sự đáng thương.

Câu 5 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Xác định đề tài và nêu bài học mà em rút ra từ mỗi truyện. 

Trả lời: 

 Hai người bạn đồng hành và con gấu:

+ Đề tài: Tình bạn.

+ Bài học: Đừng bao giờ đặt niềm tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn.

- Chó sói và chiên con:

+ Đề tài: Ỷ mạnh hiếp yếu.

+ Bài học: Ỷ mạnh hiếp yếu là một thói xấu đáng bị lên án. Cần phải bảo vệ lẽ phải, bảo vệ những người yếu đuối, hiền lành, lên án thói hung hăng, độc ác.

Câu 6 (trang 39 SGK Ngữ văn 7 tập 1)

Trong hai văn bản: Chó sói và chiên con, Chó sói và cừu non, em thích văn bản nào hơn? Vì sao? Viết một đoạn văn khoảng 4 đến 5 câu nêu cảm nhận của em về văn bản ấy.

Trả lời:
Trong hai văn bản, em thích văn bản "Chó sói và chiên con". Truyện kể về cuộc đối thoại giữa chó sói đang đói ăn và chú chiên con hiền lành, nhút nhát. Lời thoại độc đáo, dễ nhớ, dễ cảm nhận, còn bộc lộ được tính cách của từng nhân vật thật rõ nét. Nhân vật sói đã thể hiện thói hung hăng, độc ác, gian xảo, hống hách, bịa đặt và vô lý. Nhân vật chiên con đã cho thấy bản tính nhút nhát, hiền lành, yếu đuối và sự đáng thương. Mỗi nhân vật với những nét tính cách khác nhau đã góp một phần không nhỏ vào việc thể hiện đề tài của truyện. Truyện ngụ ngôn luôn mang đến cho chúng ta những bài học bổ ích và ý nghĩa nên em rất yêu thích thể loại này.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan