Câu hỏi (trang 58 sgk Ngữ văn 12 KNTT Tập 1):
Trình bày kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ.
Phương pháp:
Dựa vào bài viết cụ thể.
Lời giải:
Bài nói tham khảo số 1
Xin chào thầy cô và các bạn. Tôi là ………… Lớp …….. Trường ………………
Các bạn thân mến! Từ xưa đến nay, văn học luôn mang đậm dấu ấn của con người. Dù mô tả về một cánh đồng, dòng sông, hoặc âm nhạc của thiên nhiên, tác phẩm vẫn hướng về con người. Thiên nhiên trong văn học là bức tranh phản ánh tâm trạng của con người: buồn thì cảnh buồn, vui thì cảnh vui. Hai bài thơ "Đây mùa thu tới" của Xuân Diệu và "Đất nước" của Nguyễn Đình Thi cũng minh chứng điều này.
Mùa thu luôn là nguồn cảm hứng bất tận và đề tài hấp dẫn đối với các nhà thơ qua các thời kỳ. Từ Huy-gô, Rim-bô, Véc-len, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến cho đến Tản Đà, mỗi người đã sáng tác những bài thơ độc đáo về mùa thu. Mặc dù cảnh vật mùa thu không thay đổi, nhưng cảm xúc của nhà thơ mỗi thời điểm lại khác nhau, tạo ra những vẻ đẹp độc đáo trong từng bài thơ.
Bài Đây mùa thu tới là một bài thơ hay về mùa thu của Xuân Diệu trước cách mạng. Bài Đất nước (1948-1955) của Nguyễn Đình Thi không phải là bài thơ viết về mùa thu, nhưng cảm hứng đất nước lại bắt đầu từ cảm hứng mùa thu. Hai bài thơ viết trong hai giai đoạn lịch sử khác nhau, thể hiện hai trạng thái cảm xúc khác nhau của nhà thơ trước mùa thu.
Cảnh mùa thu trong bài thơ "Đây mùa thu tới" truyền đạt một nỗi buồn sâu sắc. Nỗi buồn này không chỉ là biểu tượng của mùa thu mà còn là biểu tượng của thời đại và của "thơ mới". Sự lạnh lẽo của mùa thu khơi gợi cảm giác cô đơn, sự chia lìa từ thiên nhiên đến con người, và nỗi nhớ thầm lặng trong lòng. Hình ảnh rặng liễu buồn như những cô gái chịu tang cùng với dòng lệ tuôn rơi mở đầu bài thơ, cùng với hình ảnh hoa, lá rụng, cây khô gầy và vầng trăng bơ vơ trong các khổ thơ tiếp theo, tất cả tạo ra một không gian u uất, phai nhạt, làm nổi bật nỗi buồn cô đơn. Mặc dù vậy, cảnh thu vẫn mang trong mình một vẻ đẹp dịu dàng, trẻ trung. Xuân Diệu mô tả mùa thu với sắc vàng tươi tắn như tấm áo mơ phai dệt lá vàng, tạo ra một không gian sáng sủa, tươi mới. Dù mang trong mình nét buồn, nhưng mùa thu vẫn chứa đựng sức sống trẻ trung, được tác giả phát hiện thông qua con mắt trẻ trung, là biểu hiện của tuổi trẻ và tình yêu trong cảnh vật.
Cảnh thu rất đẹp mà buồn vì lòng người lúc ấy còn buồn bã. Nỗi buồn của Xuân Diệu cũng là nỗi buồn của cả một thế hệ trí thức tiểu tư sản đương thời “yêu đời nhưng đau đời” (Huy Cận) chưa tìm được lối ra. Nỗi buồn ấy chính là tấm lòng thiết tha yêu đời, thiết tha giao cảm với đời.
Đây mùa thu tới, mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng
Câu thơ cất lên như một tiếng reo khẽ, vồ vập, khi chợt nhận ra vẻ đẹp bất ngờ của mùa thu. Phải có tấm lòng yêu đời thì giữa cảnh thu buồn bã, nhà thơ mới có thể đón nhận được một niềm vui nho nhỏ như thế. Sự nhạy cảm của hồn thơ Xuân Diệu còn được thể hiện qua cách cảm nhận của mùa thu. Nếu trong phần mở đầu, tác giả phát hiện cảnh thu bằng thị giác để tái hiện sắc thu thì đến phần giữa bài thơ tác giả đã thâm nhập vào bên trong cảnh vật để cảm nhận tinh tế bằng cảm giác của mình: Cành lá run rẩy, sắc lá đổi màu, nhành cây ớn lạnh đến tận xương khô, rét mướt luồn trong gió. Cuối cùng nhà thơ gửi gắm tâm trạng của mình qua nỗi lòng của người thiếu nữ. “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì”, một nỗi nhớ thương ngơ ngác mặc dù cô thiếu nữ không nói, nhưng rõ ràng đó là tư thế suy tư của người muốn đón nhận, của tâm trạng đang hướng về cuộc đời.
Tóm lại: cảnh thu, lòng người trước mùa thu có buồn bã cô đơn, nhưng không quá tuyệt vọng mà vẫn tươi trẻ. Toát lên từ toàn bộ bài thơ cảnh thu là vẻ đẹp của một nỗi buồn. Đó là nỗi buồn đầy cảm xúc của cái tôi cô đơn biểu hiện một niềm yêu đời, khát khao giao cảm với đời của nhà thơ Xuân Diệu.
Bài thơ "Đất nước" của Nguyễn Đình Thi thể hiện sự kháng chiến quyết liệt của dân tộc Việt Nam trong 9 năm (1946 - 1954), nhưng cảm hứng của đất nước lại xuất phát từ mùa thu. Bài thơ mở đầu với hình ảnh mùa thu trong lành, với câu "Sáng mát trong như sáng năm xưa" và "Gió thổi mùa thu hương cốm mới", đó là cảnh sắc quen thuộc của mùa thu Việt Nam. Mùa thu rạng rỡ, vui tươi. Tiếp theo, tác giả miêu tả cảnh mùa thu Hà Nội, nơi người dân ra đi vì nghĩa lớn. Đó là cảnh thu với vẻ đẹp thơ mộng nhưng cũng đầy buồn bã, buồn vì tưởng như bóng người đã biến mất. Buồn vì sự chia ly không muốn rời bỏ, nhưng lại phải ra đi:
Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy
Mùa thu hiện tại, đặc biệt là mùa thu sau Cách mạng tháng Tám, đang diễn ra ở chiến khu Việt Bắc, nơi đang tự do và là căn cứ của cuộc kháng chiến chống Pháp, dưới sự điều khiển của Bác Hồ và Chính phủ kháng chiến. Nguyễn Đình Thi đặt chân đến mùa thu này với niềm vui rất lớn, niềm vui của sự tự do, ít nhất là ở chiến khu này. Trong tâm trạng hạnh phúc ấy, tác giả nhìn thấy cảnh thu với sự tươi sáng, tràn đầy sức sống và âm thanh màu sắc rực rỡ, tươi vui. Bầu trời như mặc chiếc áo mới, cảnh vật như được hồi sinh, và âm thanh của cuộc sống rộn ràng, phấn khích.
Không gian mùa thu trải dài, mở rộng qua các con đường, dòng sông, đồng ruộng, và khu rừng của đất nước. Cảm hứng của Nguyễn Đình Thi trong bài "Đất nước" là cảm hứng tự hào của một nghệ sĩ tham gia vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc độc lập tự do. Trong khi đó, đoạn thơ về mùa thu Hà Nội năm 1946 có thể hiện nỗi buồn của một người phải tạm biệt quê hương để tham gia cuộc kháng chiến vì nghĩa lớn, khác với nỗi buồn trong thơ của Xuân Diệu. Cảm hứng chính của Nhà thơ vẫn là niềm vui và tự hào về đất nước, về sự độc lập và quyền tự chủ, do đó đoạn thơ về mùa thu ở chiến khu Việt Bắc phản ánh sự kiêu hãnh và tự hào.
Trước cách mạng, Xuân Diệu sống trong cảnh ngộ của người dân nô lệ. Nỗi buồn của người dân mất nước đã tạo nên cách nhìn, cách cảm của thi nhân trước mùa thu. Từ sau cách mạng Xuân Diệu đã đến với đất nước bằng niềm vui, niềm tự hào nên cảnh thu cũng đã thay đổi.
Ba năm qua nay lại mùa thu tới
Mỗi lần thu tới lại mùa thu tới
Thu từ nay không thu thảm thu sầu
Mà thu sướng nhuộm màu xuân mát mát
Lá biếc xanh xanh
Trời thu bát ngát
Da tươi thịt thắm
Nở lại cùng sương
Ảnh mấy bay như múa khúc nghê thường
Nắng hạ giọng nói những điều dịu sáng.
Còn Nguyễn Đình Thi viết bài Đất nước sau cách mạng lúc nhà thơ đã là một người dân tự do, cùng nhân dân làm chủ đất nước. Thời đại mới, đã tạo nên cảm hứng mới cho nhà thơ. Vì vậy, cảnh thu trong cách nhìn, cánh cảm nhận của nhà thơ trở nên trong trẻo, tươi sáng, tràn đầy sức sống niềm vui.
Trên đây là phần trình bày bài nói của tôi về việc so sánh bức tranh mùa thu của 2 bài thơ: Đây mùa thu tới - Xuân Diệu và Đất nước - Nguyễn Đình Thi. Cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe. Hi vọng nhận được sự góp ý của tất cả mọi người.
Bài nói tham khảo số 2
Xin chào thầy cô và các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận và so sánh hai tác phẩm thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam: "Tây Tiến” của Quang Dũng và "Đồng chí” của Chính Hữu . Hai tác phẩm này đã làm nổi bật hình tượng người lính hiên ngang, kiên cường nhưng cũng rất đỗi mơ mộng, lạc quan, yêu đời.
"Tây Tiến" và "Đồng chí" là hai tác phẩm thơ tiêu biểu cho hình ảnh người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Tuy nhiên, mỗi tác phẩm lại thể hiện những nét riêng biệt về vẻ đẹp của người lính.
Về đề tài: "Tây Tiến" miêu tả hình ảnh đoàn binh Tây Tiến và con người Tây Bắc trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Bài thơ tập trung khắc họa vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn và bi tráng của đoàn binh Tây Tiến."Đồng chí" tập trung miêu tả chân dung người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp với những phẩm chất cao đẹp. Bài thơ thể hiện tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó giữa những người lính.
Về cảm hứng: "Tây Tiến" thể hiện cảm hứng lãng mạn, bi tráng. Lãng mạn thể hiện qua vẻ đẹp thiên nhiên, con người Tây Bắc và vẻ đẹp hào hùng của người lính Tây Tiến. Bi tráng thể hiện qua bi kịch hy sinh của đoàn binh Tây Tiến. "Đồng chí" thể hiện cảm hứng hiện thực kết hợp với lãng mạn. Hiện thực thể hiện qua việc khắc họa chân dung người lính giản dị, mộc mạc. Lãng mạn thể hiện qua tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó.
Bên cạnh đó về giọng điệu: "Tây Tiến" có giọng điệu đa dạng, khi bi tráng, hào hùng, khi trữ tình, bâng khuâng. "Đồng chí" có giọng điệu chủ yếu là bình dị, mộc mạc, gần gũi. Về ngôn ngữ được sử dụng trong thơ: "Tây Tiến" sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, thể hiện cảm xúc mãnh liệt của tác giả."Đồng chí" sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống của người lính. Trong "Tây Tiến" nhà thơ Quang Dũng sử dụng nhiều hình ảnh thơ hùng vĩ, tráng lệ, thể hiện vẻ đẹp lãng mạn, bi tráng của đoàn binh Tây Tiến. "Đồng chí" thì sử dụng những hình ảnh thơ bình dị, gần gũi, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người lính.
Cả hai tác phẩm đều thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng đối với người lính. Cả hai tác phẩm đều sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, thể hiện cảm xúc mãnh liệt của tác giả. "Tây Tiến" tập trung miêu tả vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn và bi tráng của đoàn binh Tây Tiến. "Đồng chí" tập trung miêu tả chân dung người lính giản dị, mộc mạc với những phẩm chất cao đẹp.
"Tây Tiến" và "Đồng chí" là hai tác phẩm thơ xuất sắc của văn học Việt Nam, thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng đối với người lính. Mỗi tác phẩm có những nét đặc sắc riêng, góp phần tô điểm thêm cho bức tranh về người lính trong thơ ca Việt Nam.
Trên đây là phần trình bày so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện của em, rất mong nhận được sự nhận xét góp ý của các thầy cô và các bạn.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục