Xem thêm: Bài 1. Tiếng nói của vạn vật
Câu 1 (trang 18 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tìm phó từ trong những trường hợp sau, cho biết các phó từ ấy bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ nào?
a. Chưa gieo xuông đất
Hạt nằm lặng thinh.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
b. Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
c. Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
(Hữu Thỉnh, Sang Thu)
d. Những buổi chiều tôi hay nhắm mắt sờ những bông hoa rồi tập đoán. Tôi đoán được hai loại hoa: hoa mồng gà và hoa hướng dương. Bố cười khà khà khen tiến bộ lắm! Một hôm khác, tôi đoán được ba loại hoa.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
đ. Nó vẫn giúp người quản tượng phá rẫy, kéo gỗ, nhưng chỉ khuây khỏa những lúc làm việc rồi sau đó lại đứng buồn thiu.
(Vũ Hùng, Ông Một)
e. Khi biết mọi tiếng rống lên gọi đều vô ích, con voi lồng chạy vào nhà.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Trả lời:
a. Phó từ "chưa" bổ sung ý nghĩa phủ định cho động từ "gieo".
b. Phó từ "đã" bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ thì "thầm".
c.
- Phó từ "vẫn" bổ sung ý nghĩa tiếp tục, tiếp diễn, không có gì thay đổi vào thời điểm được nói đến của trạng thái cho động từ "còn".
- Phó từ "đã" bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ "vơi".
- Phó từ "cũng" bổ sung ý nghĩa khẳng định về một sự giống nhau của hiện tượng, trạng thái cho động từ "bớt".
d.
- Phó từ "vẫn" bổ sung ý nghĩa tiếp tục, tiếp diễn cho động từ "giúp".
- Phó từ "những" bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ "lúc".
- Phó từ "chỉ" bổ sung ý nghĩa giới hạn phạm vi cho động từ "khuây khỏa".
- Phó từ "lại" bổ sung ý nghĩa lặp lại, tái diễn cho động từ "đứng".
e.
- Phó từ "mọi" bổ sung ý nghĩa số lượng cho danh từ "tiếng".
- Phó từ "đều" bổ sung ý nghĩa đồng nhất về tính chất của nhiều đối tượng cho tính từ "vô ích".
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trong những trường hợp sau, phó từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ nào? Xác định ý nghĩa bổ sung trong trường từng trường hợp.
a. Rằng các bạn ơi
Cây chính là tôi
Nay mai sẽ lớn
Góp xanh đất trời
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
b. Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
c. Ngày nào ông cũng cho nó ăn ăn thêm hai vác mía to, hai thúng cháo.
(Vũ Hùng, Ông Một)
d. Ông quen nó quá, khó xa rời nó được.
(Vũ Hùng, Ông Một)
Trả lời:
a. Phó từ "sẽ" bổ sung ý nghĩa về thời gian cho động từ "lớn".
b. Phó từ "đã" bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ "về".
c. Phó từ "cũng" bổ sung ý nghĩa khẳng định về một sự giống nhau của hoạt động cho động từ "cho".
d.
- Phó từ "quá" bổ sung ý nghĩa mức độ được đánh giá là cao hơn hẳn mức bình thường cho động từ "quen".
- Phó từ "được" bổ sung ý nghĩa biểu thị việc vừa nói đến đã kết quả cho động từ "xa rời".
Câu 3 (trang 20 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Cho 2 câu sau:
a. Trời tối.
b. Bọn trẻ đá bóng ngoài sân.
Dùng ít nhất 2 phó từ để mở rộng câu cho mỗi trường hợp trên. Nhận xét sự khác nhau về nghĩa của các câu mở rộng trong từng trường hợp.
Trả lời:
a.
- Trời vẫn tối => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn
- Trời sắp tối => bổ sung ý nghĩa thời gian
- Trời tối quá => bổ sung ý nghĩa mức độ
- Trời rất tối => bổ sung ý nghĩa mức độ
b.
- Bọn trẻ thường đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn
- Bọn trẻ đã đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa thời gian
- Bọn trẻ vẫn đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn
- Bọn trẻ còn đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa thời gian
Câu 4 (trang 20 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Khi hạt nảy mầm
Nhú lên giọt sữa
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ.
(Trần Hữu Thung, Lời của cây)
Trả lời:
- Khổ thơ trên sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa: "mầm đã thì thầm".
- Tác dụng: Hạt mầm giống như con người, có tình cảm, suy nghĩ, biết tâm sự, chia sẻ bản thân mình.
Câu 5 (trang 20 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trong đoạn thơ sau, nếu thay từ "phả" bằng từ "tỏa" hay "quyện" thì nội dung câu thơ thay đổi như thế nào? Vì sao?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Trả lời:
Không thể thay thế từ "phả" bằng từ "tỏa" hay "quyện" vì:
- Từ "tỏa" gợi sự lan truyền trong không gian.
- Từ "quyện" là gợi sự hòa quyện, trộn lẫn vào không gian thành một khối không thể tách rời.
- Từ "phả" là động từ gợi được sự lan tỏa thành luồng của làn hơi, vừa gợi cảm giác bắt đầu nhận ra nhưng cũng rõ rệt để có thể cảm nhận. Từ "phả" cũng thể hiện được cách dùng từ tinh tế, tâm hồn nhạy cảm với thiên nhiên của tác giả hơn.
Câu 6 (trang 20 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Trong Từ điển tiếng Việt, từ dềnh dàng có 2 nghĩa sau: (1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết; (2) to lớn và gây cảm giác cồng kềnh. Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa nào? Dựa vào đâu em có thể xác định được như vậy?
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Trả lời:
- Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa thứ nhất: chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết
- Lý do xác định như vậy:
+ Từ "chùng chình" trong câu thơ trước vốn là từ diễn tả hành động cố ý làm chậm chạp để kéo dài thời gian nên từ "dềnh dàng" phía sau cũng cần được hiểu theo nghĩa phù hợp như vậy.
+ Câu thơ sau xuất hiện từ "vội vã", là từ miêu tả trạng thái rất vội, hết sức muốn tranh thủ thời gian cho kịp, phù hợp với diễn tiến tâm trạng, thiên nhiên sang thu của bài thơ.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục