Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo) ngắn nhất - Văn 8 tập 2

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Soạn bài Tổng kết phần văn (tiếp theo) ngắn gọn nhất sách giáo khoa Văn 8 tập 2. Câu 4. Hãy chứng minh các văn bản nghị luận (trong bài 22, 23, 24, 25 và 26) kể trên đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao

Câu 3 trang 144 - Văn 8 Tập 2

Câu hỏi: 

Qua các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25 và 26, hãy cho biết thế nào là văn nghị luận. Em thấy văn nghị luận trung đại (các văn bản trong bài 22, 24, 25) có nét gì khác biệt nổi bật so với văn nghị luận hiện đại (văn bản bài 26 và các văn bản nghị luận đã học ở lớp 7) ?

Trả lời: 

+ Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng hoặc một quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, lí lẽ (luận cứ) và dẫn chứng (luận chứng) thuyết phục.

   + Văn nghị luận trung đại (các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25) so với văn nghị luận hiện đại (văn bản bài 26 và các văn bản nghị luận đã học ở lớp 7) có những nét khác biệt: các văn bản nghị luận trung đại (trong bài 22, 23, 24, 25) thể hiện văn phong cổ, từ ngữ cổ, nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng. Văn nghị luận trung đại còn mang đậm dấu ấn của thế giới quan con người trung đại (tư tưởng "thiên mệnh" trong bài Chiếu dời đô, đạo "thần chủ" trong bài Hịch tướng sĩ, lí tưởng nhân nghĩa trong bài Nước Đại Việt ta, tâm lí sùng cổ).

   + Văn nghị luận hiện đại diễn đạt giản dị hơn, câu văn gần với đời thường.

Câu 4 trang 144 - Văn 8 Tập 2

Câu hỏi: 

Hãy chứng minh các văn bản nghị luận (trong bài 22, 23, 24, 25 và 26) kể trên đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao

Trả lời: 

Các văn bản nghị luận trung đại (trong các bài 22, 23, 24, 25) đều được viết có có lí, có tình, có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao:

   + Có lí: có luận điểm xác đáng, luận cứ chặt chẽ.

   + Có tình: có cảm xúc.

   + Có chứng cứ: có sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm.

Câu 5 trang 144 - Văn 8 Tập 2

Câu hỏi: 

Nêu những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản 22, 23 và 24. (Chiếu dời dô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta)

Trả lời:

Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản trong bài 22, 23, 24:

- Giống nhau: Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Nước Đại Việt ta đều thể hiện một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường. Tư tưởng yêu nước là gốc của sắc thái biểu cảm được thể hiện qua văn bản.

- Khác nhau:

   + Chiếu dời đô: Thể hiện ý chí tự cường của một dân tộc đang lớn mạnh.

   + Hịch tướng sí: Tinh thần quyết chiến, quyết thắng lũ giặc bạo tàn.

+ Nước Đại Việt ta: Ý thức sâu sắc, đầy tự hào về đất nước độc lập, có chủ quyền.

Câu 6 trang 144 - Văn 8 Tập 2

Câu hỏi: 

Qua văn bản Nước Đại Việt ta (bài 24), hãy cho biết vì sao tác phẩm Bình Ngô đại cáo cũng được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam khi đó. So với bài Sông núi nước Nam (học ở lớp 7) cũng được coi là một tuyên ngôn độc lập, em thấy ý thức về nền độc lập dân tộc thể hiện trong văn bản Nước Đại Việt ta có điểm gì mới?

Trả lời:

Văn bản Bình Ngô đại cáo được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc Việt Nam:

 - Văn bản ra đời trong hoàn cảnh đầy ý nghĩa sau cuộc đại chiến chống quân Minh thắng lợi.

 - Văn bản đưa ra nhiều yếu tố để khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc trên nhiều phương diện: văn hiến, lãnh thổ, phong tục, chính quyền nhà nước, anh hùng hào kiệt, truyền thống lịch sử.

So với bài thơ Sông núi nước Nam, bài Nước Đại Việt ta được phát triển toàn diện và sâu sắc hơn. Bởi có thêm những yếu tố như nền văn hiến lâu đời, tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng…

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan