Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Văn 12 Cánh Diều tập 1

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nông dân so với văn học trung đại. Theo em, điều đó thể hiện ở những điểm nào? Từ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, em hãy viết một đoạn văn ( khoảng 10-12 dòng ) chia sẻ suy nghĩ của mình về hai chữ “ nhục” và “ vinh” trong cuộc sống.

I. Chuẩn bị:

Câu hỏi 1: (trang 112 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Đọc trước Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tìm hiểu những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản.

Lời giải:

Những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản:

- Từ khó: cui cút, xa thư, hỏa mai, xác phàm, tài bồi, thiên dân…..

- Điển cố:

+ Chém rắn đuổi hươu

+ Gươm hùm treo mộ

Câu hỏi 2: (trang 113 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc giúp cho việc đọc hiểu tác phẩm

Lời giải:

*Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

- Nguyễn Đình Chiểu (1882 – 1888), tự là Mạch Trạch, hiệu là Trọng Phủ, Hối Trai, quê tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).

- Ông là một nhà thơ lớn của Nam Kì, xuất thân trong gia đình nhà Nho, sinh ra và lớn lên trong thời kì loạn lạc nên cuộc đời gặp nhiều gian nan, trắc trở.

- Năm 1843, ông đỗ tú tài ở trường thi Gia Định. Trên đường ra Huế học chuẩn bị thi tiếp (năm 1846) ông nhận được tin mẹ mất, phải bỏ về quê chịu tang, dọc đường ông bị đau mắt nặng rồi bị mù.

- Về quê, không khuất phục trước số phận oan nghiệt, nhà thơ mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, tiếng thơ ông Đồ Chiều vang khắp lục tỉnh.

- Ông là một tấm gương giàu nghị lực, giàu lòng yêu nước và tinh thần bất khuất kiên cường trước kẻ thù xâm lược. Dù bị tàn tật, ông vẫn là một thầy giáo tận tâm, là một thầy thuốc giàu ý đức và là một nhà thơ xuất sắc. Ở cương vị nào ông cũng làm việc và cống hiến hết mình.

*Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm:

- Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ anh dũng đứng lên chống giặc, nhiều trận đánh lớn đã diễn ra

- Đêm 16/12/1861, những nghĩa sĩ nông dân trong tay chỉ có vũ khí thô sơ đã tốn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Đinh, gây tổn thất cho giặc. Trận đánh đã thu hồi được một số thắng lợi nhưng gần 20 nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh.

- Chính vì thế Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế này để ghi nhận công lao của những người nông dân áo vải trở thành những người anh hùng đó. Bài văn tế này không chỉ là một thiên anh hùng ca đặc sắc, mà còn là lời bộc bạch gan ruột của những người dân không chịu làm nô lệ, thề đánh quân xâm lược đến cùng, là lời trách móc thầm trâm đối với thái độ đầu hàng.

II. Đọc - hiểu:

Câu hỏi 1: (trang 113 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Chú ý hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc sống đời thường.

Lời giải:

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc sống đời thường: 

- Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó

- Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ

- Thành thục với nghề nông trang

Câu hỏi 2: (trang 114 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong chiến đấu?

Lời giải:

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong chiến đầu được miêu tả:

- Vật dụng chiến đấu: manh áo vải, ngọn tầm vông, dao phay…

- Hành động: đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược, xô đẩy…

- Khí thế: coi giặc cũng như không, nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, liều mình như chẳng có.

→ Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ với tư thế chiến đấu anh dũng, kiên cường.

Câu hỏi 3: (trang 115 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Tiếng khóc trong bài văn tế có sự cộng hưởng nhiều nguồn cảm xúc. Đó là những cảm xúc nào?

Lời giải:

- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc khác nhau

+ Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành.

+ Nỗi xót xa của gia đình của những nghĩa sĩ khi mất người thân

+ Nỗi căm hờn với kẻ thù đã gây ra biết bao khó khăn, đau khổ

+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc

+ Sự cảm phục và tự hào với những người nông dân đã dũng cảm, kiên cường để bảo vệ nền độc lập Tổ Quốc.

Câu hỏi 4: (trang 116 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Chú ý tình cảm, tâm nguyện của người còn sống đối với người đã hi sinh.

Lời giải:

- Trong phần 4 của tác phẩm, tác giả đã luận về ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và bày tỏ sự xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân

- Những nghĩa sĩ nông dân dũng cảm, kiên cường, xả thân vì nghĩa. Cái chết đầy khí phách, hào hùng khiến họ được tôn vinh, nhân dân tín ngưỡng, thờ phụng; tiếng thơm lưu truyền.

III. Sau khi đọc:

Câu hỏi 1: (trang 117 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn, hãy xác định bố cục và nêu ý chính trong các phần của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Lời giải:

Bố cục: 4 phần

Phần 1: từ đầu đến “tiếng vang như mõ – phần Lung khởi: Khái quát về cuộc đời của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc

Phần 2: từ “nhớ linh xưa” đến “tàu đòng súng nổ” – phần Thích thực: Kể lại cuộc đời, công đức của những người nghĩa sĩ

Phần 3: từ “Ôi!” đến “cơn bóng xế dật dờ trước ngõ” – phần Ai vãn: Lời thương tiếc trước sự ra đi của người đã khuất.

Phần 4: còn lại – phần Kết: Lòng biết ơn, sự khẳng định đối với những công lao, phẩm tiết của những người nghĩa sĩ.

Câu hỏi 2: (trang 117 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện như thế nào trong phần Thích thực của bài văn tế? ( Chú ý hình ảnh của họ trong sinh hoạt đời thường, khi kẻ thù xâm phạm đất nước, trong “trận nghĩa đánh Tây”).

Lời giải:

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện trong phần Thích thực của bài văn tế:

- Trong sinh hoạt đời thường: Họ là những người nông dân nghèo khổ, chăm chỉ, cần mẫn làm ăn. Họ là “dân áp, dân lân”, “ngoài cật có một manh áo vải”. Bản tính lại hiền lành, chất phác, quanh năm suốt tháng “côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó”. Bên trong lũy tre làng, họ “chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ”, thành thục với nghề nông trang.

- Khi kẻ thù xâm lược đất nước: Có sự chuyển biến về tình cảm, nhận thức, hành động tự nguyện. Khi nghe tin quân giặc đến, dù là dân thường nhưng những người nông dân lòng đầy sốt ruột.

- Trong trận đánh Tây: Họ được so sánh với lính thú thời xưa.

Câu hỏi 3: (trang 117 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào? Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi lụy không? Vì sao?

Lời giải:

Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc khác nhau: 

- Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành

- Nỗi xót xa của gia đình của những những nghĩa sĩ khi mất người thân

- Nỗi căm hờn với kẻ thù đã gây ra biết bao khó khăn, đau khổ

- Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc

- Sự cảm phục và tự hào với những người nông dân đã dũng cảm, kiên cường để bảo vệ nền độc lập Tổ quốc.

Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi lụy nhưng không đượm màu tang tóc, bi lụy bởi nó mang âm hưởng tự hào, của sự khẳng định.

Câu hỏi 4: (trang 117 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Phân tích một số thành công nghệ thuật của bài văn tế ( nghệ thuật sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, đối,..)

Lời giải:

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ :

+ Các động từ mạnh : Hành động: đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém,.. Sử dụng một loạt các động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ.

+ Từ láy "cui cút" tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân. “vấy vá”, “bòng bong”,...một loạt từ láy tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn.

- Biện pháp tu từ

+ Liệt kê : “việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy,...tập mác, tập cờ.” – nhấn mạnh các công việc thường ngày của người nông dân khác xa so với những bài tập luyện chiến trận. Nổi rõ người nông dân chất phác, cả một đời chưa động đến giáo mác.

+ So sánh : “Chưa ắt còn danh nổi như phao...mất tiếng vang như mõ” ; “trông tin quan như trời hạn trông mưa”, tăng giá trị biểu cảm, cụ thể hóa hình ảnh.

- Đối :

+ “Súng giặc đất rền” – “Lòng dân trời tỏ” : phác họa khung cảnh dữ dội. Đối lập giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân.

+ “..việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy,..” – “tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ” : Nhấn mạnh đến sự đối lập giữa công việc hàng ngày của người nông dân và công việc của những chiến sĩ chiến đấu.

Câu hỏi 5: (trang 117 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nông dân so với văn học trung đại. Theo em, điều đó thể hiện ở những điểm nào?

Lời giải:

Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nôn dân so với văn học trung đại. Theo em, điều đó thể hiện ở những điểm:

- Nhấn mạnh gốc gác nông dân của người nghĩa sĩ: Trong bài văn tế, Nguyễn Đình Chiểu đã nhấn mạnh rằng những người nghĩa sĩ vốn là nông dân. Điều này tạo ra một cái nhìn mới, tiến bộ hơn so với văn học trung đại, khi mà thường chỉ ca ngợi những anh hùng là quan tử, nho sĩ mà bỏ qua người nông dân

- Sử dụng ngôn ngữ và chi tiết bình thường, quen thuộc trong đời sống hàng ngày: Nguyễn Đình Chiểu đã dùng nhiều ngôn ngữ và chi tiết bình thường, quen thuộc trong đời sống hàng ngày để dựng lên hình ảnh rất sống độn của thế hệ những người chống Pháp tiêu biểu buổi ấy.

- Tạo ra hình ảnh người anh hùng từ người nông dân: Với bài văn tế này, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc, văn chương có cái nhìn tiến bộ, mới mẻ về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân. Những người nông dân này, dù quanh năm nghèo khó, chưa từng cầm vũ khí nhưng khi quân Pháp đến thì xông lên chiến đấu quên mình, biểu thị tinh thần dũng mãnh bất khuất, tiêu biểu cho ý chí độc lập, tự do của dân tộc. 

Câu hỏi 6: (trang 117 SGK Văn 12 Cánh Diều Tập 1)

Từ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, em hãy viết một đoạn văn ( khoảng 10-12 dòng ) chia sẻ suy nghĩ của mình về hai chữ “ nhục” và “ vinh” trong cuộc sống.

Lời giải:

Trong cuộc sống, “nhục” và “vinh” là hai mặt của cùng một đồng xu. “Nhục” không phải lúc nào cũng tiêu cực, và “vinh” cũng không phải lúc nào cũng mang lại hạnh phúc. Đôi khi, chúng ta cảm thấy “nhục” khi thất bại, nhưng đó cũng là lúc chúng ta học hỏi, trưởng thành và trở nên mạnh mẽ hơn. Ngược lại, “vinh” có thể mang lại niềm vui và tự hào, nhưng nếu không biết điều, nó cũng có thể dẫn đến kiêu ngạo và lạc lối. Cuộc sống là một quá trình không ngừng nỗ lực, vượt qua “nhục” để đạt được “vinh”, nhưng quan trọng hơn cả là biết tận hưởng hành trình  và trân trọng những bài học mà “nhục” và “vinh” mang lại. Trong cuộc sống, “nhục” và “vinh” là hai mặt của cùng một đồng xu.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan