Bài 1 trang 158 SGK Toán lớp 5
Câu hỏi:
Tính:
a) \(889972 + 96308\); b) \(\dfrac{5}{6} + \dfrac{7}{12}\);
c) \(3+\dfrac{5}{7}\); d) \(926,83 + 549,67\).
Phương pháp:
- Muốn cộng hai phân số khác mẫu số ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi cộng hai phân số sau khi quy đồng.
Lời giải:
a)
\(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{889972}\\{\;\,96308}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,986280}\end{array}\)
b) \(\dfrac{5}{6} + \dfrac{7}{12} = \dfrac{10}{12} + \dfrac{7}{12} = \dfrac{17}{12}\) ;
c) \(3+\dfrac{5}{7} = \dfrac{21}{7}+ \dfrac{5}{7} = \dfrac{26}{7}\)
Bài 2 trang 158 SGK Toán lớp 5
Câu hỏi:
Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) \((689 + 875) + 125\) ; \(581 + (878 + 419)\).
b) \(\left(\dfrac{2}{7} + \dfrac{4}{9}\right)+\dfrac{5}{7}\) ; \(\dfrac{17}{11}+\left( \dfrac{7}{15}+\dfrac{5}{11}\right) \).
c) \(5,87 + 28,69 + 4,13\) ; \(83,75 + 46,98 + 6,25\).
Phương pháp:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn trăm, tròn nghìn ... hoặc nhóm các phân số, số thập phân có tổng là số tự nhiên.
Lời giải:
a) \((689 + 875) + 125\) \(= 689 + (875 + 125)\) \(= 689 + 1000 = 1689\).
\(581 + (878 + 419)\) \(= (581 + 419) + 878\) \(= 1000 + 878 = 1878\).
b) \(\left(\dfrac{2}{7} + \dfrac{4}{9}\right)+\dfrac{5}{7}\) \(= \left(\dfrac{2}{7} + \dfrac{5}{7}\right)+\dfrac{4}{9}\) \(= \dfrac{7}{7} +\dfrac{4}{9}\) \(= 1 +\dfrac{4}{9} = \frac{{13}}{9}\)
$\frac{{17}}{{11}} + (\frac{7}{{15}} + \frac{5}{{11}}) = (\frac{{17}}{{11}} + \frac{5}{{11}}) + \frac{7}{{15}} = \frac{{22}}{{11}} + \frac{7}{{15}} = 2 + \frac{7}{{15}} = \frac{{37}}{{15}}$
c) \(5,87 + 28,69 + 4,13\) \(= (5,87 + 4,13) + 28,69\) \(= 10 + 28,69 = 38,69\).
\(83,75 + 46,98 + 6,25\) \(= (83,75 + 6,25) + 46,98\) \(= 90 + 46,98 = 136,98\).
Bài 3 trang 159 SGK Toán lớp 5
Câu hỏi:
Không thực hiện phép tính, nêu dự đoán kết quả tìm \(x\) :
a) \(x + 9,68 = 9,68\) ; b) \(\dfrac{2}{5}+x = \dfrac{4}{10}\).
Phương pháp:
Áp dụng tính chất: Số \(0\) cộng với số nào cũng bằng chính số đó.
Lời giải:
a) x + 9,68 = 9,68;
Vậy x = 0 vì 0 cộng với số nào cũng bằng chính số đó.
b) \(\dfrac{2}{5}+ x = \dfrac{4}{10}\)
Ta có \(\dfrac{4}{10} =\dfrac{4:2}{10:2}= \dfrac{2}{5}\)
Từ đó ta có : \(\dfrac{2}{5} + x = \dfrac{2}{5}\).
Vậy \(x = 0\), vì \(0\) cộng với số nào cũng bằng chính số đó.
Bài 4 trang 159 SGK Toán lớp 5
Câu hỏi:
Vòi nước thứ nhất mỗi giờ chảy được \(\dfrac{1}{5}\) thể tích của bể, vòi nước thứ hai mỗi giờ chảy được \(\dfrac{3}{10}\) thể tích của bể. Hỏi khi cả hai vòi nước cùng chảy vào bể trong một giờ thì được bao nhiêu phần trăm thể tích của bể ?
Phương pháp:
- Tính số phần thể tích của bể mà hai vòi chảy được trong 1 giờ, tức là thực hiện tính \(\dfrac{1}{5}+\dfrac{3}{10} \)
- Đổi kết quả vừa tìm được dưới dạng tỉ số phần trăm.
Lời giải:
Mỗi giờ cả hai vòi cùng chảy được số phần thể tích của bể là :
\(\dfrac{1}{5}+\dfrac{3}{10} = \dfrac{5}{10}\) (thể tích của bể)
\(\dfrac{5}{10}=0,5 = 50\%\)
Đáp số: \(50\%\) thể tích bể.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục