Câu 1 trang 34 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu hỏi:
Vì sao bạn Bống trong bài đọc thả cánh cam đi?
Phương pháp:
Em đọc lại bài đọc trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Vì Bống cảm thấy cánh cam vẫn có vẻ ngơ ngác không vui, chắc chú nhớ nhà và nhớ bạn bè.
Câu 2 trang 34 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu hỏi:
Tô màu vào những chiếc lá chứa từ ngữ được dùng để miêu tả cánh cam trong bài đọc.
Phương pháp:
Tìm những từ dùng để miêu tả cánh cam trong bài đọc.
Trả lời:
Những từ dùng để miêu tả cánh cam trong bài đọc là: xanh biếc, khệ nệ, tròn lẳn, óng ánh.
Câu 3 trang 34 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu hỏi:
Thay bạn Bống, em hãy viết lời động viên, an ủi cánh cam khi bị thương.
Phương pháp:
Em hãy nói lời an ủi cánh cam.
Trả lời:
Em bị thương rồi. Chị sẽ đưa em về nhà, đựng em trong một chiếc lọ nhỏ đầy cỏ xanh non và chúng mình sẽ trở thành bạn của nhau.
Câu 4 trang 35 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu hỏi:
Điền oanh hoặc oach vào chỗ trống.
thu h…
chim …
mới t……
l… quanh
Phương pháp:
Em đọc kĩ các từ ngữ để điền vần thích hợp.
Trả lời:
thu hoạch
chim oanh
mới toanh
loanh quanh
Câu 5 trang 35 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu hỏi:
Chọn a hoặc b.
a. Điền s hoặc x vào chỗ trống.
b. Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm.
- Nhát như tho.
- Khoe như trâu.
- Dư như hổ.
Phương pháp:
Em quan sát các bức tranh và chữ in đậm để điền chữ và dấu thích hợp.
Trả lời:
a. Điền s hoặc x
con sâu, cây xấu hổ, củ su hào.
b. Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã
- Nhát như thỏ.
- Khỏe như trâu.
- Dữ như hổ.
Câu 6 trang 35 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu hỏi:
Gạch dưới các từ ngữ chỉ loài vật trong đoạn sau:
Rền rĩ kéo đàn Đúng là anh dế Suốt đời chậm trễ Là họ nhà sên Đêm thắp đèn lên Là cô đom đóm Gọi người dậy sớm Chú gà trống choai |
Đánh hơi rất tài Anh em chú chó Mặt hay nhăn nhó Là khỉ trên rừng Đồng thanh hát cùng Ve sầu mùa hạ Cho tơ óng ả Chị em nhà tằm Tắm nước quanh năm Giống nòi tôm cá. (Về loài vật) |
Phương pháp:
Em đọc kĩ đoạn thơ, tìm những từ ngữ chỉ các con vật và gạch dưới từ ngữ đó.
Trả lời:
Rền rĩ kéo đàn Đúng là anh dế Suốt đời chậm trễ Là họ nhà sên Đêm thắp đèn lên Là cô đom đóm Gọi người dậy sớm Chú gà trống choai |
Đánh hơi rất tài Anh em chú chó Mặt hay nhăn nhó Là khỉ trên rừng Đồng thanh hát cùng Ve sầu mùa hạ Cho tơ óng ả Chị em nhà tằm Tắm nước quanh năm Giống nòi tôm cá. (Về loài vật) |
Câu 7 trang 36 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu hỏi:
Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ phù hợp ở cột B để tạo câu.
Phương pháp:
Em đọc kĩ các từ ngữ ở cột A và cột B để nối cho phù hợp.
Trả lời:
Câu 8 trang 36 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu hỏi:
Viết câu hỏi và câu trả lời cho mỗi tranh theo mẫu.
M: - Chuột sống ở đâu?
- Chuột sống trong hang
Phương pháp:
Em quan sát tranh trong vở bài tập và dựa vào mẫu để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
M: - Chuột sống ở đâu?
- Chuột sống trong hang.
- Ốc sên ăn gì?
- Ốc sên ăn lá.
- Con nhện đang làm gì?
- Con nhện đang giăng tơ.
Câu 9 trang 36 VBT Tiếng Việt 2 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu hỏi:
Viết 4 – 5 câu kể về việc em đã làm để bảo vệ môi trường.
G:
- Em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường?
- Em đã làm việc đó lúc nào? Ở đâu? Em làm như thế nào?
- Ích lợi của việc làm đó là gì?
- Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó?
Phương pháp:
Em tự liên hệ bản thân và dựa vào mẫu để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Thứ hai đầu tuần, trường em tổ chức buổi lao động dọn vệ sinh toàn trường. Hôm đó, tổ em được phân công nhỏ cỏ trước phòng hiệu trưởng, mọi người làm việc rất tích cực. Em với Hoa cùng khiêng thùng rác ra tận cuối vườn trường để đổ. Đi ngang qua sân bóng của trường, thấy có rất nhiều vỏ kẹo và vỏ chai nước ngọt. Em và Hoa đã cùng đứng lại và nhặt sạch rác tại sân bóng. Tuy rất mệt nhưng chúng em đều cảm thấy rất vui vì mình đã góp phần làm xanh, sạch đẹp môi trường.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục