Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Gương báu khuyên răn - Văn 10 Cánh Diều

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Soạn văn 10 Cánh Diều tập 2 bài Gương báu khuyên răn. Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc; hương vị, âm thanh trong bài thơ,Giữa tiếng đàn và mong ước của Nguyễn Trãi có liên hệ gì?

NỘI DUNG CHÍNH 

Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè và tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả.

1. CHUẨN BỊ 

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và những hiểu biết về Nguyễn Trãi ở những bài trước.

- Đọc trước bài thơ, tìm hiểu kĩ về những nội dung liên quan đến bài thơ.

Trả lời: 

Một số chú ý quan trọng về Nguyễn Trãi các em cần nhớ:

+ Nguyễn Trãi Sinh năm 1380, hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương), sau dời về làng Ngọc Ổi, xã Sơn Nam Thượng, huyện Thượng Phúc, lộ Đông Đô (nay thuộc Nhị Khê, Thường Tín, Hà Nội).

+ Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, dâng Bình Ngô sách (Kế sách đánh đuổi quân Minh), củng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc việc quân, vạch ra đường lối chiến lược của cuộc khởi nghĩa

+ Sau ngày hoà bình lập lại, Nguyễn Trãi đem hết tâm huyết, tài năng, sức lực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, do những mâu thuẫn nội bộ của triều đình phong kiến, do bọn quyền thân, gian thân lộng hành, Nguyễn Trãi không còn được tin dùng như trước. Ông lui về ở ẩn tại Côn Sơn nhưng rồi lại hăm hở ra giúp đời, giúp nước khi được vua Lê Thái Tông trọng dụng. 

+ Giữa lúc Nguyễn Trãi đang giữ trọng trách công việc quốc gia thì năm 1442 xảy ra vụ án Lệ Chi viên (Trại Vải ở Gia Lương, Bắc Ninh) đầy oan khốc khiến ông bị khép tội “tru di tam tộc” (giết cả ba họ). 

+ Năm 1464, Lê Thánh Tông đã minh oan cho Nguyễn Trãi, cho sưu tầm lại thơ văn của ông. Năm 1980, nhân Kỉ niệm 600 năm sinh của ông, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã vinh danh Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hoá kiệt xuất.

+ Nguyễn Trãi là một tài năng lỗi lạc về tư tưởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hoá, văn học,...

- Bảo kính cảnh giới (Bài 43) là bài thơ Nôm Đường luật viết theo thể thất ngôn xen lục ngôn của Nguyễn Trãi trong tập thơ Quốc âm thi tập, mục Bảo kính cảnh giới (Gương báu khuyên răn).

- Đọc trước bài thơ, tìm hiểu kĩ các chú thích để hiểu rõ các từ Việt cổ.

+ Ví dụ: Tiễn là đầy, thừa; hồng liên là sen hồng; tịch dương là nắng chiều; …

2. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc; hương vị, âm thanh trong bài thơ.

Phương pháp: 

- Đọc kĩ bài thơ.

- Chú ý số chữ trong các câu; những từ thuần Việt; động từ; từ chỉ màu sắc; hương vị, âm thanh trong bài thơ.

Lời giải:

- Số chữ trong câu: 7 chữ trong câu, riêng câu cuối 6 chữ

- Những từ thuần Việt: nhiều từ thuần Việt : hóng mát, thuở, ngày, hoè, đùn đùn, tán rợp giương, thạch lưu, hiên, phun, đỏ, mùi hương, lao xao, chợ cá, làng, dắng dỏi, ve, đàn, một tiếng

- Động từ: đùn đùn, phun, tiễn

- Màu sắc: lục, đỏ, hồng

- Âm thanh: lao xao chợ cá, dắng dỏi cầm ve

Câu 2. Giữa tiếng đàn và mong ước của Nguyễn Trãi có liên hệ gì?

Phương pháp: 

Chú ý hình ảnh tiếng đàn Ngu cầm và ước vọng của Nguyễn Trãi.

Lời giải: 

Tiếng đàn Ngu cầm thể hiện khát vọng của Nguyễn Trãi, mong muốn đem tài trí của mình cống hiến cho đất nước, dân tộc.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1. Bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43) viết về chủ đề gì? Từ chủ đề bài thơ, em có suy nghĩ gì về việc tác phẩm được đặt trong mục Bảo kính cảnh giới của tập Quốc âm thi tập?

Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản.

- Biết được nội dung chính của bài.

- Nêu lên suy nghĩ của bản thân.

Lời giải: 

- Nhan đề “Bảo kính cảnh giới” (Gươm báu răn mình): là lợi tự nhắc nhở bản thân, khuyên răn con cháu sau này, qua đó làm nổi bật tư tưởng chủ đề của bài thơ.

- Nội dung chính:

“Gươm báu khuyên răn” (bài 43) đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên mùa hè tươi đẹp, rực rỡ, qua đó làm nổi bật tình yêu thiên nhiên, khát vọng về một đất nước phồn vinh, một cuộc sống ấm no cho người dân của Nguyễn Trãi.

Câu 2. Phân tích vai trò các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.

Phương pháp: 
 
Đánh dấu các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.

Lời giải: 

- Các gam màu được sử dụng đều là những gam màu nóng (xanh của hoè, đỏ của thạch lựu, hồng của sen), kết hợp với âm thanh “lao xao” của chợ cá, “dắng dỏi” của ve đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên mùa hè rực rỡ, tràn đầy sức sống, tươi sáng cùng nhịp sống sôi động của con người.
Câu 3. Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó?
 
Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản.

- Hiểu được hình thức thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

- Đưa ra sự so sánh.

Lời giải: 

Cảnh và tình trong bài thơ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bằng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, thông qua bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, tác giả thể hiện tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, yêu quê hương, đất nước tha thiết.

Câu 4. Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43)
 
Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản.

- Chú ý những hình ảnh, chi tiết miêu tả cảnh và tình trong bài thơ.

Lời giải: 

- Tâm trạng băn khoăn, lo lắng và khát khao đem đến một cuộc sống ấm no, sung túc, đủ đầy cho dân tộc:

“Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng

 Dân giàu đủ khắp đòi phương”

Về cuộc đời, Nguyễn Trãi đã dành cả đời mình cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc. Ngay cả khi đã rút về ở ẩn, nhà thơ vẫn dành một tình cảm sâu đậm đối với đất nước.

Câu 5. Theo em, bài thơ đã thể hiện tâm trạng và mong ước gì của Nguyễn Trãi?

Phương pháp: 

Chú ý những từ ngữ miêu tả tâm trạng và mong ước của Nguyễn Trãi.

Lời giải: 

- Điểm khác biệt: Bài thơ “Bảo kính cảnh giới” (bài 43) của Nguyễn Trãi kết thúc bằng một câu thơ lục ngôn (6 chữ, trong khi các câu khác 7 chữ). Cách sử dụng đó đã góp phần phá cách thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật và thể hiện sự dồn nén trong cảm xúc của Nguyễn Trãi.

Câu 6. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43).

Phương pháp:

Viết đoạn văn nêu cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43).

Lời giải: 

Bài thơ Bảo kính cảnh giới (Bài 43) như một bức tranh thiên nhiên sống động được Nguyễn Trãi khắc họa bằng ngôn từ, với đầy đủ hương thơm, sắc màu, âm thanh. Nhưng ẩn sâu cái bức tranh ấy là tâm hồn đẹp đẽ của người thi nhân giữa cuộc sống thôn quê bình dị. Tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi thể hiện ở ngay đầu bài thơ với tư thế của nhân vật trữ tình trong câu thơ: “Rồi hóng mát thuở ngày trường”. Vốn là một người yêu thiên nhiên tha thiết, hồn thơ lại khoáng đạt và cảm xúc tinh tế, Nguyễn Trãi đã vẽ nên trước mắt người đọc một bức tranh mùa hạ tuyệt đẹp với đủ sắc hương:

“Hòe lục đùn đùn tán rợp giương

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”

     Và bức tranh ấy, còn thi vị hơn nữa, đầy say mê hơn nữa khi không chỉ có sắc, có hương mà còn có sự hòa quyện của âm thanh cuộc sống thôn quê bình dị. ó thể thấy, Nguyễn Trãi cảm nhận bức tranh thiên nhiên với vả thị giác, khứu giác và thính giác. Vì vậy, cảnh ngày hè trong thơ hiện lên thật rộn rã và căng tràn sức sống. Có lẽ chính tính yêu thiên nhiên say đắm, sự tinh tế trong cảm nhận đã giúp người thi nhân quan sát, miêu tả và tận hưởng thiên nhiên ngày hè thật tỉ mỉ và đặc sắc như thế. Suốt cuộc đời, mọi việc ông làm đều hướng đến một khát vọng, khi có giặc thì trừ giặc, hết giặc thì lo ấm no, hạnh phúc cho dân. Tình yêu nước, thương dân này của ông đã vang danh bao đời và còn vang danh ngàn đời. Điều này chính là cốt cách, tư tưởng nhân đạo sâu sắc của nhà thơ.

Sachbaitap.com 

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan