Câu 1.
Hai câu in đậm dưới đây áp dụng biện pháp tu từ nào để khẳng định chủ quyền quốc gia và nền độc lập của nước ta? Tên các triều đại Việt Nam, Trung Hoa được sắp xếp như thế nào?
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yêu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Nguyễn Trãi)
Phương pháp:
- Đọc lại lý thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.
- Đọc kĩ đoạn trích được đưa trong đề bài.
Lời giải:
- Sử dụng biện pháp liệt kê
- Các triều đại Việt Nam và Trung Hoa được sắp xếp theo đúng thứ tự chiều dài lịch sử các triều đại. Qua đó, tác giả khẳng định sự phát triển song song, ngang hàng của triều đại phương Bắc và phương Nam.
Câu 2.
Tìm trong các câu dưới đây những cụm từ liệt kê sự vật, hoạt động, trạng thái theo từng cặp. Cho biết tác dụng của cách liệt kê đó.
a. Dưới con mắt sáng suốt đầy nhiệt tình của chúng ta, Nguyễn Trãi, đời sống và hoạt động, tâm tư và chí hướng, thơ và văn, tóm lại toàn bộ sự nghiệp và con người của Nguyễn Trãi sống dậy, lớn lên và hướng tới chúng ta. (Phạm Văn Đồng)
b. Triết lí nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, cuối cùng, chẳng qua là lòng yêu nước, thương dân: cái nhân, cái nghĩa lớn nhất là phấn đấu đến cùng chống ngoại xâm, diệt tàn bạo, vì độc lập của nước, hạnh phúc của dân. (Phạm Văn Đồng)
c. Ngòi bút của Nguyễn Trãi để lại cho chúng ta những tác phẩm gồm nhiều thể văn và tất cả đều đạt đỉnh cao của nghệ thuật, đều hay và đẹp lạ thường! (Phạm Văn Đồng)
Phương pháp:
- Đọc lại lý thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.
- Đọc kĩ các đoạn trích được đưa trong đề bài.
Lời giải:
a. Lên án giặc ngoại xâm
“Vét sản vật, bắn chim trả, chốn chốn lưới chăng
Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt”
=> Liệt kê những tội ác của kẻ thù nhằm làm nổi bật lòng dạ tham lam, độc ác, vô nhân tính của giặc.
b) Thể hiện quyết tâm giành lại non sông của chủ tướng Lê Lợi.
“Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối
Quên ăn vì giận, sách lược thao, suy xét đã tính
Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kĩ”
=> Làm nổi bật nỗi lòng của vị chủ tướng, tình yêu nước, thương dân và quyết tâm đánh bại kẻ thù.
c) Nói lên khó khăn, thử thách mà nghĩa quân đã trải qua.
“Tuấn kiệt như sao buổi sớm
Nhân tài như lá mùa thu
Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần
Nơi duy ác hiếm người bàn bạc”
==> Nói lên những thiếu thốn về nhân lực của quân ta trong những ngày đầu khởi nghĩa
d) Miêu tả thất bại thảm hại của quân giặc.
“Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi vạn dặm
Tốt Động thay chất đầy nội, nhơ để ngàn năm
Phúc tâm quân giặc, Trần Hiệp đã phải bêu đầu
Mọt gian kẻ thù, Lí Lượng cũng đành bỏ mạng”
=> Liệt kê những địa danh và tên tướng giặc bại trận nhằm làm nổi bật thất bại thảm hại của kẻ thù.
e) Ca ngợi chiến thắng vang dội của quân ta.
“Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận, sạch không kinh ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông”
=> Làm nổi bật sức mạnh và những chiến thắng oanh liệt của ta.
Câu 3.
Tìm biện pháp liệt kê trong các câu dưới đây. Ngoài cách sắp xếp từ ngữ trong phép liệt kê của tác giả, em có thể sắp xếp lại như thế nào? Giải thích cách sắp xếp từ ngữ của em.
a. Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng người dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy cho một lí tưởng cao quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc.
b. Kỉ niệm Nguyễn Trãi là nhớ Nguyễn Trãi, nhắc Nguyễn Trãi, làm quen với Nguyễn Trãi hơn nữa: người làm chính trị, người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm văn, làm thơ đều nên hiểu biết, học hỏi Nguyễn Trãi hơn nữa. (Phạm Văn Đồng).
c. Muốn biến hoài bão đó thành hiện thực thì trong hành trang của chúng ta càng cần đến tính cần cù, lòng hiếu học, trí thông minh. (Vũ Khoan).
Phương pháp:
- Đọc lại lý thuyết tại phần Kiến thức ngữ văn.
- Đọc kĩ các đoạn trích được đưa trong đề bài.
Lời giải:
a. Liệt kê những vẻ đẹp của con người Nguyễn Trãi: “người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng người dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy cho một lí tưởng cao quý”
=> Có thể sắp xếp khác: Nguyễn Trãi, thông cảm sâu xa với nỗi lòng người dân lúc bấy giờ, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, suốt đời tận tuỵ cho một lí tưởng cao quý, người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam.
Có thể thay đổi như vậy vì các vế trong liệt kê mang nghĩa ngang hàng, bình đẳng với nhau.
b. Liệt kê : người làm chính trị, người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm văn, làm thơ
=> Có thể sắp xếp khác “người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm chính trị, người làm văn, làm thơ”
Có thể thay đổi như vậy vì các vế trong liệt kê mang nghĩa ngang hàng, bình đẳng với nhau.
c. Liệt kê “ tính cần cù, lòng hiếu học, trí thông minh”.
=> Có thể sắp xếp khác “trí thông minh, tính cần cù, lòng hiếu học”
Có thể thay đổi như vậy vì các vế trong liệt kê mang nghĩa ngang hàng, bình đẳng với nhau.
Câu 4.
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) bàn về giá trị nội dung của Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi); trong đoạn văn có sử dụng biện pháp liệt kê. Nhận xét về tác dụng của biện pháp này.
Phương pháp:
- Đọc lại văn bản Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi).
- Chú ý giá trị nội dung của văn bản.
Lời giải:
“Bình Ngô đại cáo” là một áng “thiên cổ hùng văn” của dân tộc ta. Bằng giọng văn hào hùng, mạnh mẽ, Nguyễn Trãi đã khẳng định chủ quyền độc lập của đất nước Đại Việt, tuyên bố chiến thắng của ta trước kẻ thù và thể hiện niềm tin về một tương lai tươi sáng của Tổ quốc. Nguyễn Trãi tự hào khẳng định chủ quyền đất nước qua các yếu tố: văn hiến, bờ cõi, phong tục, triều đại lịch sử, con người hào kiệt. Cùng với đó, ông liệt kê những chiến thắng vang dội của ta và thất bại của kẻ thù bằng những câu văn nhanh, dồn dập, giọng điệu hả hê, hùng hồn, đanh thép. Giọng điệu cùng cách lập luận chặt chẽ và những tình cảm sâu đậm được Nguyễn Trãi gửi gắm qua bài cáo đã tạo nên sức thuyết phục, ảnh hưởng mạnh mẽ của một “áng thiên cổ hùng văn” – bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục