Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Ôn tập bài 9 SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Nêu và giải thích một số đặc điểm chính của truyện lịch sử. Chỉ ra một số điểm giống nhau, khác nhau giữa văn bản truyện lịch sử và văn bản thơ kể chuyện lịch sử.

Câu 1 trang 98, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2 

Nêu và giải thích một số đặc điểm chính của truyện lịch sử.

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về đặc điểm chính của truyện lịch sử.

Lời giải: 

- Cốt truyện lịch sử: là các sự kiện nối tiếp nhau liên quan đến lịch sử

- Nhân vật lịch sử: là nhân vật trung tâm, trực tiếp tham gia và sự phát triển của cốt truyện lịch sử

- Chi tiết lịch sử: là phần thúc đẩy quá trình phát triển, yếu tố thêm vào để giải thích, lí giải sự kiện lịch sử 

Câu 2 trang 98, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2 

Chỉ ra đặc điểm của truyện lịch sử được thể hiện trong các văn bản đã học theo mẫu sau:

Văn bản

Đặc điểm về cốt truyện

Đặc điểm về nhân vật

Đặc điểm về bối cảnh

Đặc điểm về ngôn ngữ

Hoàng Lê nhất thống chí

 

 

 

 

Viên tướng trẻ và con ngựa trắng

 

 

 

 

Bến Nhà Rồng năm ấy...

 

 

 

 

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về truyện lịch sử

Lời giải: 

Văn bản

Đặc điểm về cốt truyện

Đặc điểm về nhân vật

Đặc điểm về bối cảnh

Đặc điểm về ngôn ngữ

Hoàng Lê nhất thống chí

Truyện tái hiện những sự kiện, nhân vật ở một thời kì, một giai đoạn lịch sử cụ thể.

+ Cốt truyện được xây dựng trên các cơ sở các sự kiện đã xảy ra nhằm thể hiện chủ đề của tác phẩm.

 

Truyện khắc họa nhân vật nổi tiếng: vua Quang Trung, Lê Chiêu Thống,…

 

Trịnh–Nguyễn phân tranh là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ “vua Lê chúa Trịnh” ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở miền Nam (Đàng Trong), mở đầu khi Trịnh Tráng đem quân đánh Nguyễn Phúc Nguyên năm 1627 và kết thúc vào năm 1777 khi chúa Nguyễn sụp đổ

+ Ngôn ngữ truyện kể và nhân vật phù hợp với thời đại được miêu tả.

- Nghệ thuật kể chuyện: Lối văn trần thuật đặc sắc. Không ghi chép sự kiện một cách gấp gáp qua từng mốc thời gian mà miêu tả cụ thể hành động, lời nói. Miêu tả được thế đối lập giữa hai đội quân và trung thành với lịch sử dân tộc.

Viên tướng trẻ và con ngựa trắng

Tóm tắt trận đánh của liên quân Hoài Văn – Thế Lộc: Đây là trận đánh cho thấy tài trí hơn người của Trần Quốc Toản, tính cách cương trực, mạnh mẽ, thẳng thắn đã kết nghĩa thêm được người tài là Thế Lộc. Dù tương quan lực lượng giữa ta và  địch khá lớn nhưng nhờ sự chỉ huy, kế sách tài tình mà bọn giặc đã bị mắc mưu, dẫn đến thất bại thảm hại.

Những nét tính cách nổi bật của nhân vật Hoài Văn Hầu là mưu trí, can trường, hiên ngang, yêu nước, căm ghét quân giặc, sẵn sàng hy sinh bản thân mình để bảo vệ đất nước.

 

Truyện kể về người anh hùng 16 tuổi Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản, gặp buổi giặc Mông Nguyên sang cướp nước Nam, đã chiêu mộ sáu trăm người, kết làm anh em, đánh giặc.

Phạm vi miêu tả của truyện là cuộc chiến diễn ra lần thứ hai (1285) thời Trần Nhân Tông, khi nhà Trần phải chịu thất thủ Thăng Long, Trần Quốc Tuấn lui quân về Thanh Hóa.

Đây cũng là thời gian diễn ra hai sự kiện lịch sử lớn là Hội nghị Bình Than (cuối năm 1282) và Hội nghị Diên Hồng (đầu năm 1285), thể hiện tập trung ý chí và trí tuệ của toàn dân trong một quyết tâm Sát Thát.

Sự lặp lại của hình ảnh lá cờ thêu sáu chữ vàng, con ngựa trắng và đoàn quân gồm toàn những chàng trai trẻ giúp cho việc thể hiện chủ đề của văn bản được rõ ràng và chân thực hơn. Hình ảnh những chàng trai trẻ cùng hình ảnh lá cờ thêu sáu chữ vàng, con ngựa trắng đã biểu thị thắng lợi của chúng ta. Nét đặc trưng để nhắc nhớ.

Bến Nhà Rồng năm ấy...

Văn bản trên kể về sự việc nhân vật “anh Ba” rời bến cảng nhà Rồng sang phương Tây tìm đường cứu nước và cụ thể là sang Pháp.

 Nét tính cách nổi bật nhất của nhân vật “anh Ba” được thể hiện trong văn bản trước tiên là người yêu nước, căm thù giặc sâu sắc sau đó là người quyết đoán, dũng cảm, yêu nước thương dân, sẵn sàng hi sinh vì đất nước.

Năm 1858, thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên ở Đà Nẵng báo hiệu thời kì xâm lược nước ta. Triều Nguyễn đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác rồi lần lượt chấp nhận sự cai trị của thực dân Pháp trên đất nước ta.

ông còn phù hợp nữa.

Đứng trước hoàn cảnh trước mắt, nhà tan lại được chứng kiến những cuộc đấu tranh yêu nước của các bậc tiền bối bị thất bại. Tất cả đã hun đúc trong Nguyễn Ái Quốc quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.

Sử dụng các danh từ riêng như Cảng Nhà Rồng, Lu-i Ê-đu-a Mai-sen,..., các số liệu về kích cỡ, trọng tải, cấu trúc nội thất tàu Đô đốc La-tu-sơ Tơ-rê-vin;... có tác dụng làm cho câu chuyện có tính chân thực, khác quan, đúng với thực tế chứ không phải là tác giả tưởng tượng, hư cấu

 

Câu 3 trang 98, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2 

Chỉ ra một số điểm giống nhau, khác nhau giữa văn bản truyện lịch sử và văn bản thơ kể chuyện lịch sử.

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về văn bản truyện lịch sử và văn bản thơ kể chuyện lịch sử.

Lời giải: 

Giống nhau

Khác nhau

Về nội dung, cảm hứng:

- Đề tài lịch sử.

- Dựa vào các ghi chép, truyền tụng về nhân vật, sự kiện lịch sử.

- Tinh thần tôn vinh nhân vật anh hùng trong lịch sử và tinh thần tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc.

- …

Về hình thức thể hiện:

- Văn bản thơ kể chuyện lịch sử dùng văn vần (lục bát) hàm súc, chủ yếu kể sự việc, hành động; văn bản truyện lịch sử dùng văn xuôi (chữ Hán hoặc tiếng Việt hiện đại).

- Văn bản thơ kể chuyện lịch sử; cốt truyện, nhân vật khá đơn giản, văn bản truyện lịch sử: cốt truyện, nhân vật đa dạng, phức tạp hơn.

- …

Câu 4 trang 98, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2

Các kiểu câu: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến khác nhau như thế nào về đặc điểm và chức năng? Cho ví dụ minh hoạ.

Phương pháp: 

Vận dụng kiến thức về câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến

Lời giải: 

- Khi viết bài văn kể lại một chuyến đi, cần lưu ý những điều sau:

+ Cần phải sắp xếp sự việc theo trình tự thời gian. 

+ Thuật lại được diễn biến của chuyển đi cũng như các sự việc quan trọng.

+ Tạo được điểm nhấn để tránh dàn trải, dài dòng.

+ Kết hợp tự nhiên các yếu tố miêu tả, biểu cảm.... 

Câu 5 trang 98, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2

Khi viết một bài văn kể lại một chuyến đi, cần đặc biệt lưu ý đến những điều gì?

Phương pháp: 

Vận dụng kĩ năng tạo lập văn bản  kể lại một chuyến đi

Lời giải: 

Khi viết một bài văn kể lại một chuyến đi, cần đặc biệt lưu ý đến những điều:

- Các địa điểm sẽ đến

- Lịch trình và từng mốc thời gian cụ thể

- Kể lại chuyến đi theo chiều tuyến tính, lần lượt theo trình tự thời gian

- Kể chi tiết nơi mà đã được đặt chân đến kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, thuyết minh 

Câu 6 trang 98, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2

Nêu một vài kinh nghiệm em rút ra trong việc nắm bắt nội dung chính mà nhóm đã trao đổi về một vấn đề đời sống trong truyện lịch sử; thảo luận nhóm và trình bày nội dung đó.

Phương pháp: 

Vận dụng kĩ năng đọc, viết, nói, nghe

Lời giải: 

Một vài kinh nghiệm em rút ra trong việc nắm bắt nội dung chính mà nhóm đã trao đổi về một vấn đề đời sống trong truyện lịch sử.

- Đọc thật kĩ các sự kiện lịch sử

- Tìm thông tin trên các kênh chính thống   

- Thực tại để có cái nhìn khách quan, chân thực

- Lắng nghe thông tin, thu thập thông tin từ các nhân chứng bằng chứng để việc tìm hiểu nhanh chóng,  và có thêm thông tin quan trọng.

- Ý nghĩa của vấn đề lịch sử đối với xã hội, nhân dân lúc bấy giờ và về sau. 

Câu 7 trang 98, SGK Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo tập 2

Tìm hiểu lịch sử của dân tộc có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ?

Phương pháp: 

Vận dụng những trải nghiệm thực tế của bản thân

Lời giải: 

- Để lại cho đời sau những bài học kinh nghiệm quý giá.

- Là nền tảng vững chắc của truyền thống yêu nước, là niềm tự hào và là điểm tựa cho lòng tin vào sức mạnh của dân tộc.

- Tri thức lịch sử giúp con người khám phá và tiếp cận với nhiều nền văn hoá, văn minh của nhân loại. Những bài học rút ra từ lịch sử còn giúp mỗi quốc gia dân tộc tự nhận thức chính mình.

- Giúp học sinh hiểu rõ quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, hình thành tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc. Đồng thời, có hiểu biết về lịch sử thế giới, văn hoá nhân loại, là cơ sở để học hỏi, giao lưu, hội nhập quốc tế.

- Ví dụ: Lễ hội Đền Bà Chúa Kho (người coi giữ lương thực trong thời kì kháng chiến, dạy dân trồng lúa trồng màu) thể hiện lòng tôn kính đối với tổ tiên, giáo dục cho thế hệ trẻ truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”. Từ đó giúp thế hệ con cháu tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu nước và có ý thức bảo vệ Tổ quốc để xứng đáng với công lao của các thế hệ cha ông đi trước.

Sachbaitap.com 

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan