Bài 7.30 trang 54 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức
Tìm hàm số bậc nhất có đồ thị là đường thẳng đi qua điểm (1;-2) và có hệ số góc là 3.
Phương pháp:
Vì hàm số có hệ số góc là 3 => y = 3x + b
Hàm số bậc nhất có đồ thị là đường thẳng đi qua điểm (1;-2) , thay x = 1, y =−2 vào hàm số y = 3x + b rồi tìm ra b
Suy ra công thức hàm số bậc nhất.
Lời giải:
Gọi hàm số cần tìm là y = ax + b (a ≠ 0).
Vì đồ thị hàm số là đường thẳng có hệ số góc bằng 3 nên a = 3 hay y = 3x + b.
Hàm số bậc nhất có đồ thị là đường thẳng đi qua điểm (1; –2) , thay x = 1, y = –2 vào công thức hàm số, ta được:
Vậy ta có hàm số là y = 3x – 5.
Bài 7.31 trang 54 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức
Tìm hàm số bậc nhất có đồ thị là đường thẳng có hệ số góc là -2 và cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng 3.
Phương pháp:
Vì hàm số bậc nhất có đồ thị là đường thẳng có hệ số góc là -2 => y = −2x + b
Đường thẳng cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng 3 => Đường thẳng đi qua điểm (3;0)
Thay x=3; y=0 vào công thức hàm số: y = -2x + b tìm ra giá trị b.
Suy ra công thức hàm số bậc nhất.
Lời giải:
Gọi hàm số cần tìm là y = ax + b (a ≠ 0).
Vì hàm số có đồ thị là đường thẳng có hệ số góc là –2 nên a = – 2 hay y = –2x + b.
Đường thẳng cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng 3, có nghĩa là đường thẳng đi qua điểm (3; 0).
Thay x = 3; y = 0 vào công thức hàm số ta có: 0 = –2 . 3 + b, hay b = 6.
Vậy ta có hàm số y = –2x + 6.
Bài 7.32 trang 54 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức
Hãy chỉ ra cặp đường thẳng song song với nhau và các cặp đường thẳng cắt nhau trong các đường thẳng sau
y=−x+1; y=−2x+1;
y=−2x+2; y=−x
Phương pháp:
Các cặp đường thẳng song song có a = a’; \(b \ne b'\)
Các cặp đường thẳng cắt nhau có: \(a \ne a'\)
Lời giải:
+) Các cặp đường thẳng song song là:
y = –x + 1 và y = –x (vì chúng có cùng hệ số góc là – 1);
y = –2x + 1 và y = –2x + 2 (vì chúng có cùng hệ số góc là – 2).
+) Các cặp đường thẳng cắt nhau là:
y = –x + 1 và y = –2x + 2;
y = –x và y = –2x + 1;
y = –x + 1 và y = –2x + 1;
y = –x và y = –2x + 2.
Bài 7.33 trang 54 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức
Cho hàm số bậc nhất y=mx−5 và y=(2m+1)x+3. Tìm các giá trị của m để đồ thị của hai hàm số là:
a) Hai đường thẳng song song
b) Hai đường thẳng cắt nhau
Phương pháp:
Hai đường thẳng \(y = {\rm{ax + b(a}} \ne {\rm{0)}}\)và \(y = a'x + b'\left( {a' \ne 0} \right)\)song song với nhau khi a = a’; cắt nhau khi \(a \ne a'\)
Lời giải:
Hàm số y = mx – 5 là hàm số bậc nhất khi m ≠ 0.
Hàm số y = (2m + 1)x + 3 là hàm số bậc nhất khi 2m + 1 ≠ 0 hay m ≠
a) Hai đường thẳng đã cho song song khi m = 2m + 1, suy ra m = –1. Giá trị này thỏa mãn điều kiện m ≠ 0 và m ≠ . Vậy giá trị m cần tìm là m = –1.Vậy ta có điều kiện là m ≠ 0 và m ≠
b) Hai đường thẳng đã cho cắt nhau khi m ≠ 2m + 1, suy ra m ≠ –1.
Kết hợp với điều kiện, ta được m ≠ 0, m ≠ và m ≠ –1.
Bài 7.34 trang 54 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức
Tìm hàm số bậc nhất có đồ thị là đường thẳng song song với đường thẳng y=−3x+1 và đi qua điểm (2;6)
Phương pháp:
Vì đồ thị hàm số bậc nhất là đường thẳng song song với đường thẳng y = -3x + 1 nên a = 3
Thay x = 2; y = 6 vào hàm số y = 3x + b ta tìm được b rồi suy ra công thức hàm số bậc nhất.
Lời giải:
Gọi y = ax + b là hàm số cần tìm (a ≠ 0).
Vì đồ thị của hàm số song song với đường thẳng y = –3x + 1 nên a = –3 và b ≠ 1.
Suy ra y = – 3x + 1 (b ≠ 1).
6 = –3 . 2 + b, suy ra b = 12 (thỏa mãn điều kiện b ≠ 1).
Vậy hàm số cần tìm là y = –3x + 12.
Bài 7.35 trang 54 SGK Toán 8 tập 2 - Kết nối tri thức
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai đường thẳng y=x và y=−x+2
a) Vẽ hai đường thẳng đã cho trên cùng một mặt phẳng tọa độ
b) Tìm giao điểm A của hai đường thẳng đã cho
c) Gọi B là giao điểm của đường thẳng y=−x+2 và trục Ox. Chứng minh tam giác OAB vuông tại A, tức hai đường thẳng y=x và y=−x+2 vuông góc với nhau
d) Có nhận xét gì về tích hai hệ số góc của hai đường thẳng đã cho
Phương pháp:
a) Vẽ hai đường thẳng y = x và y = −x + 2 trên mặt phẳng tọa độ bằng cách xác định hai điểm thuộc mỗi đường thẳng.
b) Quan sát đồ thị hàm số y = x và y = 0x + 2 xác định tọa độ điểm A là giao điểm của hai đường thẳng đã cho.
c) Lấy C là giao điểm của đường thẳng y = -x + 2 và trục Oy, chứng minh tam giác OBC vuông cân tại O.
Chứng minh AB = AC => \(OA \bot AB\) hay tam giác OAB vuông cân tại A.
d) Xác định hệ số góc của hai đường thẳng đã cho và tính tích của chúng
Lời giải:
a)* Xét đường thẳng y = x
Cho x = 1 suy ra y = 1 nên điểm (1; 1) thuộc đường thẳng y = x.
Đường thẳng y = x đi qua 2 điểm O(0; 0) và (1; 1).
* Xét đường thẳng y = –x + 2
Cho y = 0 thì x = 2 nên điểm (2; 0) thuộc đường thẳng y = – x + 2.
Cho x = 0 thì y = 2 nên điểm (0; 2 ) thuộc đường thẳng y = –x + 2.
Đường thẳng y = – x + 2 đi qua hai điểm (2; 0) và (0; 2).
b) Phương trình hoành độ giao điểm của hai đường thẳng đã cho là:
x = –x + 2
Giải phương trình này ta được x = 1. Từ đó suy ra y = 1.
Vậy tọa độ giao điểm A(1; 1).
c) Giao điểm của đường thẳng y = –x + 2 và trục Ox là B(2; 0).
Gọi C là giao điểm của đường thẳng y = –x + 2 và trục Oy. Suy ra C(0; 2).
Dễ thấy tam giác OBC vuông cân tại O (vì OB = OC = 2).
Xét hai tam giác OAB và OAC có:
Cạnh OA chung;
OB = OC;
Do đó ΔOAB = ΔOAC, từ đó suy ra AB = AC.
Điều này chứng tỏ A là trung điểm của BC, mà ΔOBC cân tại O nên OA ⊥ AB, tức là ΔOAB vuông tại A.
d) Đường thẳng y = x có hệ số góc bằng 1.
Đường thẳng y = – x + 1 có hệ số góc bằng –1.
Tích của hai hệ số góc của hai đường thẳng đã cho bằng –1.
Từ câu c), ta có nhận xét:
Hai đường thẳng vuông góc với nhau thì tích hai hệ số góc bằng –1.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục