Loigiaihay.com 2024

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Đại cáo bình ngô – Văn 10 Cánh Diều

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Soạn Văn 10 Cánh Diều tập 2 bài Đại cáo bình ngô. Chỉ ra luận đề và tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu, Những tư tưởng, chân lí khách quan nào được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại cáo?

NỘI DUNG CHÍNH

Văn bản tuyên bố về việc chiến thắng quân Minh và khẳng định độc lập chủ quyền của đất nước Đại Việt

1. CHUẨN BỊ

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và nội dung bài Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc (Phạm Văn Đồng) để vận dụng vào bài đọc hiểu văn bản.

- Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả, tác phẩm.

Trả lời: 

Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và nội dung bài Nguyễn Trãi – cuộc đời và sự nghiệp.

2. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Chỉ ra luận đề và tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu.

Phương pháp: 

- Đọc nghĩ đoạn đầu văn bản.

- Chú ý các câu văn biền ngẫu.

Lời giải: 

- Ý chính: tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi

- Nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu giúp đem lại sự cân xứng, nhịp điệu cho bài cáo, làm nổi bật tư tưởng chủ đề tác phẩm.

Câu 2. Những tư tưởng, chân lí khách quan nào được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại cáo?

Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản.

- Đánh dấu, chú ý những tư tưởng, chân lí khách quan nào được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại cáo.

Lời giải: 

- Tư tưởng nhân nghĩa

- Chân lý về sự tồn tại độc lập, chủ quyền của Đại Việt

Câu 3. Chú ý giọng điệu của đoạn cáo trạng và hệ thống hình ảnh, cách nêu chứng cứ để kết tội kẻ thù.

Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản.

- Đánh dấu hệ thống hình ảnh, cách nêu chứng cứ để kết tội kẻ thù.

Lời giải: 

- Giọng điệu: căm phẫn

- Hệ thống hình ảnh, cách nêu dẫn chứng: chân thực, giàu sức tạo hình, diễn tả chân thực nỗi bi thương, cùng khổ của nhân dân: “nướng dân đen, vùi con đỏ, người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán tha cá mập thuồng luồng, ....”

Câu 4. Chú ý việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa.

Phương pháp: 

- Đọc kĩ đoạn tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa.

Lời giải: 

Đem lại giọng điệu vừa trang trọng, vừa thân tình tha thiết, giúp người đọc cảm nhận được tấm lòng của vị chủ tướng.

Câu 5. Nghĩa quân đã gặp những khó khăn nào và điều gì đã giúp họ vượt qua?

Phương pháp: 

- Đọc kĩ phần văn bản.

- Đánh dấu những khó khăn mà họ gặp phải và cách họ vượt qua.

Lời giải: 

- Khó khăn: ít nhân lực chiến đấu “trông người, người càng vắng bóng, mịt mù như chốn bể khơi”

- Động lực: tinh thần đoàn kết, ý chí quyết tâm chiến đấu “nhân dẫn bốn cõi một nhà”, “tướng sĩ một lòng phu tử”.

Câu 6. Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công ở đây có gì đặc biệt?

Phương pháp: 

Chú ý nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công.

Lời giải: 

- Nhịp điệu nhanh, nhằm diễn tả không khí chiến đấu hào hùng cùng những chiến thắng dồn dập của ta.

Câu 7. Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh ở đây có gì khác với đoạn trước?

Phương pháp: 

- Đọc kĩ đoạn văn nêu lên khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh.

- So sánh với đoạn trước đó.

Lời giải: 

- Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa: những câu văn ngắn, làm nổi bật tình cảnh và số phận đất nước, con người, giọng điệu căm thù giặc, thiết tha tinh thần chiến đấu

- Khi miêu tả chiến thắng của ta và thất bại của giặc: dùng những câu văn dài, diễn tả niềm vui sướng trào dâng, sự hả hê khi đánh bại kẻ thù

Câu 8. Tính chất hùng tráng, hào sảng của đoạn văn được thể hiện thế nào qua việc sử dụng hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu câu văn, cách so sánh, …?

Phương pháp: 

Chú ý cách tác giả sử dụng hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu câu văn, cách so sánh, …

Lời giải: 

- Nghệ thuật nói quá nhằm làm nổi bật sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn:

“Gươm mài đá, đá núi cũng mòn

  Voi uống nước, nước sông phải cạn

  Đánh một trận, sạch không kinh ngạc

  Đánh hai trận, tan tác chim muông”

- Ngôn từ: mạnh mẽ, giàu sức biểu đạt

- Nhịp điệu: nhanh, dứt khoát

Câu 9. Phần kết đã thể hiện tư tưởng, khát vọng gì của dân tộc và với một cảm xúc nghệ thuật như thế nào?

Phương pháp: 

- Đọc kĩ phần kết.

- Đưa ra tư tưởng, khát vọng được thể hiện trong phần kết.

Lời giải: 

- Nghệ thuật liệt kê:

“Đô đốc Thôi Tụ....Xương Giang, Bình Than”

- Nghệ thuật nói quá

“thây chất đầy đường”, “máu trôi đỏ nước”, “thây chất đầy núi”, “cỏ nội đầm đìa máu đen”, “nước sông nghẹn ngào tiếng khóc”

*Trả lời câu hỏi cuối bài
 
Câu 1. Tìm hiểu bài Bình Ngô đại cáo theo bố cục sau và tóm tắt nội dung cơ bản của từng phần:

- Phần mở đầu (“Việc nhân nghĩa... chứng cớ còn ghi").

- Phần 2 (“Vừa rồi... Ai bảo thần nhân chịu được")

- Phần 3 (“Ta đây... Cũng là chưa thấy xưa nay")

- Phần kết (“Xã tắc từ đây... Ai nấy đều hay”).

Chỉ ra mối liên hệ giữa các phần trong tác phẩm này và cho biết: Bài Đại cáo viết về vấn đề gì?

Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản.

- Hiểu rõ nội dung chính của từng phần.

- Đưa ra mối liên hệ giữa các phần.

Lời giải: 

a. Phần mở đầu (“Việc nhân nghĩa... chứng cớ còn ghi"): Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi

- Phần 2 (“Vừa rồi... Ai bảo thần nhân chịu được"): Tố cáo tội ác của giặc

- Phần 3 (“Ta đây... Cũng là chưa thấy xưa nay"): Lược thuật quá trình kháng chiến

- Phần kết (“Xã tắc từ đây... Ai nấy đều hay”).: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho đất nước

b. Tác giả có cách lập luận chặt chẽ, mỗi phần đều có mối quan hệ mật thiết với nhau: Phần 1 là cơ sở lí luận được tạo nên từ tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về độc lập, tự chủ. Phần 2, 3 là cơ sở thực tiễn được tạo nên từ bản cáo trạng tội ác của giặc và sự thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn. Qua đó, phần kết thúc thể hiện niềm tin, khát vọng xây dựng một quốc gia vững mạnh.

- Bài cáo viết về quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đi đến chiến thắng của Đại Việt.

Câu 2. Tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt Bình Ngô đại cáo là gì? Hãy làm sáng tỏ tư tưởng ấy.

Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản.

- Nêu lên tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt Bình Ngô đại cáo

Lời giải: 

- Tư tưởng nhân nghĩa

+ Quan niệm về tư tưởng nhân nghĩa:

Theo quan niệm Nho giáo: Tư tưởng nhân nghĩa là mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở của tình thương và đạo lí. Trong quan niệm của Nguyễn Trãi: Tư tưởng nhân nghĩa trừ bạo và yên dân.

+ Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo

* Nhân nghĩa gắn với sự khẳng định chủ quyền, độc lập dân dộc

* Nhân nghĩa thể hiện ở sự cảm thông với nỗi thống khổ của nhân dân, lên án tố cáo tội ác kẻ thù

* Nhân nghĩa là nền tảng sức mạnh để chiến thắng kẻ thù

* Nhân nghĩa thể hiện ở tinh thần yêu chuộng hoà bình, khát vọng phát triển đất nước

Câu 3. Chọn một đoạn tiêu biểu trong bài Đại cáo, phân tích để thấy được tác dụng của nghệ thuật lựa chọn hình ảnh, ngôn từ, nghệ thuật đối và nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo nên âm hưởng của Bình Ngô đại cáo.

Phương pháp: 

- Chọn đoạn tùy ý.

- Phân tích tác dụng của nghệ thuật lựa chọn hình ảnh, ngôn từ, nghệ thuật đối và nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo nên âm hưởng của Bình Ngô đại cáo.

Lời giải:

“Gươm mài đá, đá núi cũng mòn

 Voi uống nước, nước sông phải cạn

 Đánh một trận, sạch không kinh ngạc

 Đánh hai trận, tan tác chim muông”

- Hình ảnh gợi sự hùng vĩ, mạnh mẽ: gươm, đá, núi, voi, sông, chim muông

- Ngôn từ mạnh, dứt khoát, quyết liệt: mài – cũng mòn, uống – phải cạn, đánh – sạch không kinh ngạc – tan tác chim muông

- Nghệ thuật đối giữa 2 vế trong 1 câu và giữa 2 câu với nhau

- Nhịp điệu: nhanh, dồn dập, gấp gáp

=> Tác dụng: làm nổi bật sức mạnh của quân ta và những chiến thắng hào hùng của dân tộc

Câu 4. Hãy phân tích vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài Đại cáo qua các dẫn chứng cụ thể.

Phương pháp: 

- Đọc kĩ văn bản.

- Đánh dấu những đoạn có sử dụng yếu tố biểu cảm.

Lời giải: 

- Cảm xúc đau đớn, tức giận:

“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

  Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ....”

- Cảm xúc hả hê, vui sướng

“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn

 Lấy chí nhân để thay cường bạo

 Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật

 Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay...”

=> Yếu tố biểu cảm góp phần thể hiện tình cảm của người viết đối với nhân dân, đất nước, đem lại sự gần gũi, sức truyền cảm cao đối với bạn đọc

Câu 5. Quan niệm về quốc gia, dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện trong bài Đại cáo như thế nào? Vì sao Bình Ngô đại cáo được coi là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc?

Phương pháp: 

- Chú ý cách tác giả quan niệm về quốc gia, dân tộc.

- Nêu quan điểm của bản thân.

Lời giải: 

- Quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi: Đất nước là một quốc gia có đầy đủ chủ quyền về kinh tế, văn hoá, xã hội.

- Ý thức độc lâp: khẳng định chủ quyền dân tộc qua 5 yếu tố: văn hiến, bờ cõi, phong tục, lịch sử, con người hào kiệt

- Tinh thần tự hào dân tộc: niềm vui sướng trước những chiến thắng oai hùng của dân tộc

Câu 6. Theo em, những bài học lịch sử nào được Nguyễn Trãi thể hiện trong Bình Ngô đại cáo? Bài học nào em thấy vẫn có ý nghĩa với ngày nay?

Phương pháp: 

Đưa ra quan điểm của bản thân.

Lời giải: 

a. Đại cáo bình Ngô được viết sau khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đánh bại quân Minh xâm lược, mở ra một kỉ nguyên mới cho đất nước.

b. - “Bình Ngô đại cáo” được coi là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hau” vì:

+ Thời điểm viết: sau khi chiến thắng quân Minh, viết bài cáo nhằm công bố rộng rãi về việc dẹp yên giặc Ngô.

+ Khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc: tư tưởng nhân nghĩ, các yếu tố khẳng định qua 5 yếu tố: văn hiến, bờ cõi, phong tục, con người hào kiệt (so sánh với Nam quốc sơn hà)

+ Khẳng định sức mạnh dân tộc có thể đánh bại mọi kẻ thù xâm lược

+ Tuyên bố thắng lợi và thể hiện khát khao xây dựng tập thể vững mạnh.

Câu 7. Vận dụng những hiểu biết về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) triển khai ý chính sau đây: “Nguyễn Trãi không chỉ là người anh hùng đánh giặc mà còn là nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc”.

Phương pháp: 

- Đọc lại những văn bản, kiến thức nói về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi.

- Viết đoạn văn theo chủ đề cho sẵn.

Lời giải: 

Bài học lịch sử: quy luật thịnh – suy của đất nước. Vì thế sự vững bền khi đã được xây dựng tn cơ sở phục hưng dân tộc, thì viễn cảnh của đất nước chắc chắn sẽ thật tươi sáng, huy hoàng phát họa sâu đậm niềm tin và quyết tâm xây dựng lại đất nước của nhân dân ta khi vận hội duy tân đã mở.

Sachbaitap.com 

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan