Cho nửa đường tròn đường kính AB và C là một điểm trên nửa đường tròn. Trên bán kính OC lấy điểm D sao cho OD bằng khoảng cách CH từ C đến AB. Tìm quỹ tích các điểm D khi C chạy trên nửa đường tròn đã cho.
Giải
Chứng minh thuận:
Từ O kẻ đường thẳng vuông góc với AB cắt nửa đường tròn đường kính AB tại P. O cố định, đường tròn đường kính AB cố định suy ra P cố định.
Nối PD. Ta có: OP // CH (vì hai đường thẳng cùng vuông góc với AB)
Xét ∆OCH và ∆OPD:
OD = CH (gt)
OP = OC (bán kính)
\(\widehat {POD} = \widehat {OCH}\) (so le trong)
Suy ra: ∆DOP = ∆HCO (c.g.c)
\( \Rightarrow \)\(\widehat {ODP} = \widehat {CHO}\) mà \(\widehat {CHO} = 90^\circ \) nên \(\widehat {ODP} = 90^\circ \)
Khi C chuyển động trên nửa đường tròn đường kính AB thì D thay đổi tạo với 2 đầu đoạn thẳng OP cố định một góc \(\widehat {OPD} = 90^\circ \). Vậy D chuyển động trên đường tròn đường kính OP.
Chứng minh đảo: Lấy điểm D¢ bất kỳ trên đường tròn đường kính OP. Kẻ OD' cắt nửa đường tròn đường kính AB tại C', kẻ C'H'⊥ AB ta phải chứng minh OD' = C'H'.
Nối PD'. Xét ∆C'H'O và ∆PD'O
\(\widehat {C'H'O} = \widehat {PD'O} = 90^\circ \)
OC' = OP (bán kính đường tròn tâm O)
\(\widehat {D'OP} = \widehat {OC'H'}\) (so le trong)
Suy ra: ∆C'H'O = ∆PD'O (cạnh huyền, góc nhọn)
\( \Rightarrow \) C'H' = OD'
Vậy quỹ tích các điểm D khi C chuyển động trên nửa đường tròn đường kính AB là đường tròn đường kính OP.
Sachbaitap.com
>> Học trực tuyến lớp 9 & lộ trình Up 10! trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều), theo lộ trình 3: Nền Tảng, Luyện Thi, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục