Bài 1 trang 23 SGK Toán 6 tập 1 - Chân trời sáng tạo
Khẳng định nào sau đây là đúng, khẳng định nào là sai?
a) 1 560 + 390 chia hết cho 15;
b) 456 + 555 không chia hết cho 10;
c) 77+ 49 không chia hết cho 7;
d) 6 624 – 1 806 chia hết cho 6.
Phương pháp:
Nếu a\( \vdots \) n và b\( \vdots \) n thì (a + b) \( \vdots \) n
Nếu a\( \vdots \) n và b\( \vdots \) n thì (a - b) \( \vdots \) n
Nếu a\(\not{ \vdots }\) n, b\( \vdots \) n thì (a - b) \(\not{ \vdots }\) n (a>b)
Nếu a\( \vdots \) n, b\(\not{ \vdots }\) n thì (a - b) \(\not{ \vdots }\) n (a>b)
Nếu a\(\not{ \vdots }\) n, b\( \vdots \) n thì (a + b) \(\not{ \vdots }\) n.
Lời giải:
a) Ta có: 1 560 = 104.15 nên 1 560 chia hết cho 15, 390 = 26.15 nên 390 chia hết cho 15 nên theo tính chất chia hết của một tổng thì 1 560 + 390 chia hết cho 15.
Vậy “1560 + 390 chia hết cho 15” là khẳng định đúng.
b) 456 + 555 = 1 011 mà 1 011 = 101.10 + 1 nên 1 011 không chia hết cho 10.
Do đó “456 + 555 không chia hết cho 10” là khẳng định đúng.
c) Ta có: 77 chia hết cho 7, 49 cũng chia hết cho 7.
Do đó tổng 77 + 49 chia hết cho 7.
Vậy “77 + 49 không chia hết cho 7” là khẳng định sai.
d) Ta có: 6 624 = 1 104.6 nên 6 624 chia hết cho 6, 1 806 = 301.6 nên 1 806 chia hết cho 6.
Nên hiệu 6 624 – 1 806 chia hết cho 6.
Vậy “6 624 – 1 806 chia hết cho 6” là khẳng định đúng.
Bài 2 trang 23 SGK Toán 6 tập 1 - Chân trời sáng tạo
Trong các phép chia sau, phép chia nào là phép chia hết, phép chia nào là phép chia có dư? Viết kết quả phép chia dạng a = b.q + r, với 0 ≤ r ≤ b.
a) 144:3; b) 144:13; c) 144:30.
Phương pháp:
Viết kết quả phép chia dạng a = b.q+ r, với 0\( \le \) r < b.
Nếu r = 0 thì phép chia hết, nếu 0< r < b thì phép chia có dư
Lời giải:
Phép chia hết là: 144:3.
Phép chia có dư: 144:13, 144:30.
Ta có: 144:3 = 48.3 + 0, nên 144:3 là phép chia hết.
Ta có 144:13 = 13.11 + 1, nên 144:13 là phép chia có dư.
Ta có 144:30 = 30.4 + 24, nên 144:30 là phép chia có dư.
Bài 3 trang 24 SGK Toán 6 tập 1 - Chân trời sáng tạo
Tim các số tự nhiên và biết cách viết kết quả phép chia có dạng như sau:
a) 1 298 = 354q + r (0 \( \le \) r < 354);
b) 40 685 = 985q + r (0 \( \le \) r < 985).
Phương pháp:
- Lấy 1 298 chia cho 354 để tìm thương q và số dư r
- Lấy 40 685 chia cho 985 để tìm thương q và số dư r
Lời giải:
a) 1 298 chia 354 được thương là 3, số dư là 236.
Nên ta viết: 1 298 = 354.3 + 236,
Vậy q = 3; r = 236.
b) 40 685 chia 985 được thương là 41, số dư là 300.
Nên ta viết: 40 685 = 985.41 + 300.
Vậy q = 41, r = 300.
Bài 4 trang 24 SGK Toán 6 tập 1 - Chân trời sáng tạo
Trong phong trào xây dựng “nhà sách của chúng ta”, lớp 6A thu được 3 loại sách do các bạn trong lớp đóng góp: 36 quyển truyện tranh, 40 quyển truyện ngắn và 15 quyển thơ. Có thể chia số sách đã thu được thành 4 nhóm với số lượng quyển bằng nhau không? Vì sao?
Phương pháp:
Xét xem số sách từng loại có chia hết cho 4 không rồi suy ra tổng số sách các loại có chia hết cho 4 không và kết luận
Lời giải:
Cách 1.
Tổng số quyển sách thu được là: 36 + 40 + 15 = 91 (quyển).
Vì 91 = 22 . 4 + 3 nên 91 không chia hết cho 4 nên ta không thể chia số sách đã thu được thành 4 nhóm với số quyển bằng nhau.
Cách 2.
Vì 36 = 9.4 nên 36 chia hết cho 4, 40 = 4.10 nên 40 chia hết cho 4 và 15 không chia hết cho 4 nên 36 + 40 + 15 không chia hết cho 4.
Hay nói cách khác không thể chia số sách đã thu được thành 4 nhóm với số quyển bằng nhau.
Sachbaitap.com
Bài viết liên quan
Các bài khác cùng chuyên mục