Loigiaihay.com 2025

Đã cập nhật bản mới với lời giải dễ hiểu và giải thêm nhiều sách

Xem chi tiết

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 99 Văn 12 Chân trời sáng tạo tập 2

Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Chỉ ra một số biểu hiện của sự tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong ngữ liệu tham khảo ở phần Viết (tr. 108 - 112). Nhận xét tác dụng của việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho biết khi sử dụng những phương tiện này, người viết đã chú thích nguồn như thế nào. Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những thông tin được cung cấp trong biểu đồ dưới đây.

Câu hỏi 1 (Trang 99, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)

Câu hỏi:

Ở văn bản Đọc kết nối chủ điểm, nhóm biên soạn đã dẫn nguồn bài thơ Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn như thế nào? Xác định những yếu tố trong phần dẫn nguồn đó.

Lời giải:

Trong văn bản "Đọc kết nối chủ đề", nhóm biên soạn đã dẫn nguồn bài thơ "Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn" bằng việc cung cấp thông tin chi tiết về tác giả và nguồn gốc cụ thể của bài thơ. Các yếu tố quan trọng có thể có trong phần dẫn nguồn bao gồm:

1. Tên tác phẩm: Đã cung cấp tựa đề chính xác của bài thơ "Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn", giúp người đọc xác định và tìm hiểu về nội dung cụ thể của tác phẩm.

2. Tên tác giả: Cung cấp thông tin về tác giả của bài thơ Trần Đăng Khoa, cho phép độc giả biết đến nguồn gốc và bối cảnh sáng tác của tác phẩm.

3. Ngữ cảnh: Đưa ra một số thông tin cơ bản về bài thơ như nguồn gốc, thời điểm sáng tác, nhà xuất bản, giúp người đọc hiểu rõ hơn về bài thơ trước khi đọc và phân tích nó.

Bằng cách hiểu và xác định những yếu tố trên trong phần dẫn nguồn, người đọc sẽ có cái nhìn tổng quan và chi tiết hơn về bài thơ "Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn" trước khi đi vào phân tích chi tiết.

Câu hỏi 2 (Trang 99, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)

Câu hỏi:

Chỉ ra một số biểu hiện của sự tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong ngữ liệu tham khảo ở phần Viết (tr. 108 - 112).

Phương pháp:

Đọc lại kiến thức phần tri thức tiếng Việt.

Lời giải:

- Chú thích nguồn khi trích dẫn ý tưởng của người khác:

(1) Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về lượng rác thải nhựa, tương đương với 1,83 triệu tấn/ năm (Jambeck và cộng sự, 2015).

(2) Rác thải nhựa thuộc loại chất thải rắn, đó là những vật chất ở thể rắn được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2020).

- Chú thích nguồn thông tin khối lượng rác thải thu gom (ở bảng 1) một cách đầy đủ, rõ ràng: “Khối lượng rác thải thu gom: được cung cấp bởi công ty Cổ phần Xử lí chất thải xây dựng và đầu tư phát triển môi trường Hà Nội (Ủy ban nhân dân phường Thượng Cát, 2020)”.

- Trình bày danh mục tài liệu theo đúng quy cách.

Câu hỏi 3 (Trang 99, SGK Ngữ văn 12 - CTST tập 2)

Câu hỏi:

Nhận xét tác dụng của việc sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho biết khi sử dụng những phương tiện này, người viết đã chú thích nguồn như thế nào.

a. Trong số mười một mang khuôn đúc bằng đá được tìm thấy có mười mang khuôn đúc mũi tên ba cạnh và một mang đúc mũi lao hình cánh én. Theo các chuyên gia, đây là những hiện vật gốc, độc bản được phát hiện ở Việt Nam, có giá trị đặc biệt, được tôn xưng như một danh từ riêng: mũi tên đồng Cổ Loa. Phát hiện này vô cùng quan trọng và có giá trị để mã bí mật huyền thoại nỏ thần thời kì An Dương Vương.

b. Kết quả tính toán giá trị WQI dựa trên kết quả quan trắc trung bình năm giai đoạn 2016 - 2022 trên 09 lưu vực sông cho thấy chất lượng môi trường nước trên các lưu vực sông ở nước ta chủ yếu ở mức "Tốt" đến "Trung bình". Mức "Ô nhiễm" ghi nhận phần lớn trên các đoạn sông chảy qua khu vực có hoạt động kinh tế - xã hội phát triển, điền hình như các đoạn qua nội thành Hà Nội, nội thành Thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp:

Đọc lại kiến thức phần tri thức tiếng Việt.

Lời giải:

a. Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng là hình ảnh. Tác dụng: Minh họa một cách trực quan cho mang khuôn đúc mũi tên đồng ba cạnh và mũi lao cánh én, khiến thông tin trong ngữ liệu thêm sinh động, hấp dẫn. Người viết đã chú thích nguồn bằng cách: nêu tên và nguồn của hình 3.

b. Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng là biểu đồ. Tác dụng: Minh họa một vách trực quan kết quả tính toán giá trị WQI dựa trên kết quả quan trắc trung bình năm giai đoạn 2016 – 2022 trên 9 lưu vực sông ở nước ta, khiến người đọc dễ hình dung về nội dung văn bản và làm tăng tính hấp dẫn cho văn bản.Người viết đã chú thích nguồn bằng cách nêu tên và nguồn của biểu đồ.

* Từ đọc đến viết

Câu hỏi (trang 101, sgk Ngữ văn 12 - CTST tập 2): 

Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những thông tin được cung cấp trong biểu đồ dưới đây.


Phương pháp:

Quan sát biểu đồ

Dựa vào tri thức phần tiếng Việt và kĩ năng viết đoạn văn đã học

Lời giải:

Rác thải nhựa là một vấn đề nghiêm trọng đang đối mặt với thế giới hiện nay. Nhựa là một vật liệu phổ biến và tiện lợi, nhưng nó cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường. Rác thải nhựa không chỉ gây ô nhiễm môi trường, mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật. Biểu đồ cung cấp những thông tin về tổng khối lượng rác theo tỉ lệ phần trăm tại các địa điểm khảo sát ở Việt Nam năm 2020. Trong đó: Nhựa chiếm 70%; Kim loại chiếm 3,3%; Thủy tinh chiếm 8,9%; Cao su chiếm 3%; Các loại khác chiếm 14,1% (Rác hỗn hợp: 6,6%; vải/sợi vải: 5,1%; giấy/gỗ: 2,4%). Từ những thông tin biểu đồ cung cấp trên, ta thấy được lượng rác thải ra từ nhựa chiếm tỉ lệ nhiều đáng kể và chiếm nhiều nhất, sau đó đến các chất thải khác gồm nhiều loại rác hỗn hợp và vải, giấy/gỗ. Các chất thải từ thủy tinh cũng chiếm lượng lớn và sau đó là kim loại, cao su. Chúng ta cần tăng cường nhận thức về tác động của rác thải nhựa và thực hiện các biện pháp để giảm thiểu sự sử dụng nhựa và tái chế rác thải nhựa. Chỉ khi chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp cụ thể, chúng ta mới có thể đảm bảo một tương lai bền vững cho thế hệ tương lai.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Bài viết liên quan